Việc tranh chấp đất đai có yêu cầu phải hòa giải không?

      Việc tranh chấp đất đai có yêu cầu phải hòa giải không?

      Onehousing image
      6 phút đọc
      21/09/2023
      Cùng OneHousing tìm hiểu chi tiết về quy định hòa giải tranh chấp đất đai qua bài viết sau.

      Tranh chấp đất đai và quá trình hòa giải đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột liên quan đến quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, khi đối mặt với tranh chấp thừa kế đất, cần xem xét một cách cẩn thận liệu quá trình hòa giải có phải là điều cần thiết hay không, để đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong giải quyết tranh chấp. Cùng OneHousing tìm hiểu chi tiết về quy định hòa giải tranh chấp đất đai qua bài viết sau.

      Quy định hòa giải tranh chấp đất đai 

      Việc hòa giải tranh chấp đất đai theo Điều 202 Luật Đất đai 2013 được quy định như sau:

      Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự thực hiện quá trình hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở.

      Nếu các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được, cần phải nộp đơn tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp để yêu cầu quá trình hòa giải.

      Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức quá trình hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương của mình. Trong quá trình này, phải hợp tác với các tổ chức thành viên của Mặt trận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cũng như các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban cấp xã cần được tiến hành không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

      Quá trình hòa giải phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của tất cả các bên tham gia và có xác nhận về việc hòa giải thành công hoặc không thành công từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải sẽ được gửi đến các bên tranh chấp và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp.

      Trong trường hợp quá trình hòa giải dẫn đến thay đổi ranh giới đất, người sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải tranh chấp đất đai đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

      Phòng Tài nguyên và Môi trường, cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tương ứng, sẽ xem xét và quyết định về việc công nhận thay đổi ranh giới đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất.

      Tóm lại, khi xảy ra tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải tuân theo quy định hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi diễn ra tranh chấp trước khi có thể khởi kiện hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết. Việc này đảm bảo tính duy nhất và bắt buộc của quy trình hòa giải trước khi chuyển sang tòa án.

      Hòa giải tranh chấp đất đai tuân theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 (Nguồn: Sở Tư Pháp)

      Đất ở 20 năm không có tranh chấp có được cấp sổ đỏ không?

      Đọc tiếp

      Có bắt buộc phải hòa giải tranh chấp thừa kế đất đai tại UBND cấp xã hay không?

      Theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, việc quyết định về việc khởi kiện trong các trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất được xác định như sau:

      Trong trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tranh chấp, theo quy định tại Điều 202 của Luật đất đai năm 2013, thì các bên tranh chấp được xem là chưa đủ điều kiện khởi kiện, theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều 192 trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

      Trong các trường hợp tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng liên quan đến quyền sử dụng đất, thì việc tiến hành thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không được xem là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án.

      Vì vậy, trong trường hợp tranh chấp thừa kế đất đai, hoặc còn được gọi là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, các bên tranh chấp có quyền gửi đơn khởi kiện trực tiếp đến Tòa án nhân dân theo quy định, mà không cần tiến hành quá trình hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất, bởi vì đây không phải là loại tranh chấp đất đai.

      Hòa giải tranh chấp đất đai không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất (Nguồn: Luật Minh Khuê)

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định cụ thể như thế nào?

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, theo quy định tại Điều 203 của Luật Đất đai 2013, được trình bày như sau:

      Trường hợp tranh chấp đất đai đã hòa giải tại Ủy ban cấp xã mà không giải quyết thành công, thì quá trình giải quyết sẽ được thực hiện theo cách sau đây:

      1. Nếu tranh chấp đất đai liên quan đến quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, và đương sự có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, thì vụ án sẽ được giải quyết bởi Tòa án nhân dân;
      2. Nếu đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ loại giấy tờ nào quy định tại Điều 100 của Luật này, đương sự sẽ được lựa chọn một trong hai phương thức sau đây để giải quyết tranh chấp đất đai:

      Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, theo quy định tại khoản 3 của Điều này;

      Khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự.

      1. Trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, quá trình giải quyết sẽ được tiến hành như sau:

      Nếu tranh chấp xảy ra giữa các hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư với nhau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết vụ án. Nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết, họ có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.

      Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết vụ án. Nếu các bên không đồng ý với quyết định giải quyết, họ có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.

      Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Nguồn: Luật sư X)

      Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, theo khoản 3 Điều này, phải đưa ra quyết định giải quyết. Quyết định giải quyết tranh chấp phải được tất cả các bên tranh chấp tuân thủ nghiêm ngặt. Trong trường hợp các bên không tuân thủ, quy trình thi hành cưỡng chế sẽ được áp dụng.

      Tranh chấp đất đai là một vấn đề phức tạp trong lĩnh vực quản lý đất đai. Để giải quyết các tranh chấp này, quy trình hòa giải tranh chấp đất đai đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên, đối với tranh chấp thừa kế đất, quy định cho thấy không phải lúc nào cũng cần thực hiện quá trình hòa giải tại UBND cấp xã. Nhưng quyết định áp dụng quy trình hòa giải cần được xem xét cẩn thận, để đảm bảo tính duy nhất và hiệu quả của quá trình giải quyết tranh chấp đất đai.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp từ Pro Agent.

      Xem thêm

      Hướng dẫn cách giải quyết các tình huống tranh chấp lối đi chung

      Đất có sổ hồng đang bị tranh chấp có được kinh doanh không?

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương