Sổ đỏ là thuật ngữ quen thuộc khi đề cập tới vấn đề quyền sở hữu, sử dụng đất và nhà ở. Loại sổ này sẽ được cấp khi thửa đất có đủ điều kiện cấp sổ đỏ, giúp bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp dù đất có vướng mắc vẫn được cấp sổ đỏ? Vậy đó là những loại đất nào?
Trường hợp nào không được sang tên sổ đỏ khi mua bán đất?
Sổ đỏ chính là tên gọi người dân tự đặt dựa trên màu sắc của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị được cấp cho chủ sở hữu theo quy định của Chính Phủ.
Thực tế, từ ngày 10/12/2009, sổ đỏ và sổ hồng đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng chung trên toàn quốc với tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nếu bạn là chủ sở hữu của quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản trên đất thì đều sẽ được cấp chung 1 mẫu giấy chứng nhận giống nhau và chỉ khác nội dung thông tin bên trong về tài sản sở hữu.
Căn cứ theo khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Sổ đỏ là loại giấy tờ quan trọng nhất khi mua bán nhà đất (Nguồn: Báo Thanh Niên)
Điều kiện cấp sổ đỏ giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi loại đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng khác nhau. Theo quy định tại Điều 100, Luật đất đai năm 2013 nêu rõ:
(Nguồn: Thư viện pháp luật)
Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì theo Điều 101 Luật đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất sẽ được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng điều kiện:
(Nguồn: Thư viện pháp luật)
Nếu người sử dụng đất thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được Nhà nước cấp sổ đỏ với đất đối với phần đất của mình.
Để được cấp sổ đỏ người sử dụng đất cần đáp ứng những điều kiện theo quy định của pháp luật (Ảnh: Báo Người lao động)
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP cũng quy định rõ các trường hợp không được cấp sổ đỏ gồm:
(Nguồn: Thư viện pháp luật)
Tại Điều 38, Luật đất đai 2013, phân loại đất thành đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, Luật đất đai 2013 không trực tiếp liệt kê các loại đất được cấp sổ đỏ mà quy định các trường hợp đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ.
Cụ thể, từ ngày 3/3/2017, Nghị định 01/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 đã chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, có thêm 5 trường hợp người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc khi làm sổ đỏ vẫn sẽ được cấp sổ. Cụ thể như sau:
Nếu người đề nghị cấp sổ đỏ đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước 1/7/2004, thửa đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp sổ có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp sổ đỏ và cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế tăng thêm so với diện tích đã ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào đơn Đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đất tăng thêm.
Văn phòng đăng ký đất đai sau đó sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp giấy chứng nhận và cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng. Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Căn cứ Điều 26 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định:
(Nguồn: Thư viện pháp luật)
Ví dụ: Chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đáp ứng đủ điều kiện thì được cấp sổ đỏ cho 1 hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
Khi đang sử dụng đất trong những trường hợp sau mà chưa được cấp sổ đỏ thì người đang sử dụng đất phải thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu mà không cần làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
Cơ quan chức năng tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải nộp văn bản chuyển quyền sử dụng đất hay hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Chỉ một số trường hợp vi phạm được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành mới được công nhận và cấp sổ đỏ (Nguồn: Báo điện tử Chính Phủ)
Với những thông tin mà OneHousing chia sẻ hy vọng đã giúp bạn biết điều kiện cấp sổ đỏ và cập nhật thêm 5 trường hợp đất có vướng mắc vẫn được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành. Hiểu được đúng và rõ ràng về loại giấy chứng nhận quyền sở hữu đất này sẽ giúp bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bản thân.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn của Pro Agent.
Xem thêm:
Giải đáp: Nếu mua nhà đất chung sổ đỏ thì có bán lại được không?
Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
Ngày cấp: 04/10/2023
Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông
© 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn