Trong lĩnh vực pháp lý nhà ở, việc xác định chính xác về khái niệm "nhà ở" là điều vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong các giao dịch bất động sản mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, liệu trong văn bản pháp luật có đưa ra định nghĩa chính thức cho thuật ngữ này không? Cùng tìm hiểu định nghĩa nhà ở và những thông tin liên quan về pháp lý nhà ở qua bài viết sau
Định nghĩa nhà ở theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Điều 3, Khoản 1 của Luật Nhà ở, "nhà ở" được hiểu là một công trình xây dựng được thiết kế nhằm phục vụ mục đích sinh hoạt của hộ gia đình và cá nhân. Cụ thể, khái niệm "nhà ở" bao gồm các dạng sau:
- Nhà ở riêng lẻ: Đây là những căn nhà được xây dựng trên các lô đất riêng biệt, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hoặc hộ gia đình. Loại nhà này bao gồm những căn biệt thự, nhà liền kề và nhà độc lập.
- Nhà chung cư: Đây là các tòa nhà có từ 2 tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ, có hệ thống lối đi và cầu thang chung. Các căn hộ trong tòa nhà có phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung, cùng với việc sử dụng các tiện ích công cộng. Nhà chung cư được xây dựng với mục đích ở và cũng có thể kết hợp với mục đích kinh doanh.
- Nhà ở thương mại: Đây là những căn nhà được xây dựng với mục đích bán, cho thuê hoặc thuê mua theo cơ chế thị trường.
- Nhà ở công vụ: Là các căn nhà được dành cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ hoặc công tác.
- Nhà ở để phục vụ tái định cư: Là nhà ở dành cho các hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở hoặc bị giải tỏa theo quy định của pháp luật.
- Nhà ở xã hội: Đây là những căn nhà được Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.
Điều 3, Khoản 1 của Luật Nhà ở đã nêu rõ định nghĩa nhà ở (Nguồn: Cafeland)
Những đối tượng được phép sở hữu nhà tại Việt Nam
Đọc tiếp
Các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ trong Điều 7 của Luật Nhà ở, bao gồm:
- Các tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân trong địa phương.
- Người Việt Nam đã ra định cư ở nước ngoài.
- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài được quy định cụ thể tại Khoản 1 của Điều 159 trong Luật Nhà ở năm 2014, bao gồm:
- Các tổ chức và cá nhân nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo các dự án được pháp luật tại Việt Nam và Luật Nhà ở năm 2014 quy định;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, cũng như các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp đó, quỹ đầu tư nước ngoài và các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;
- Cá nhân ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Các hình thức sở hữu nhà hợp pháp tại Việt Nam
Các hình thức sở hữu nhà hợp pháp tại Việt Nam được quy định tại Khoản 2 của Điều 8 trong Luật Nhà ở như sau:
- Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong nước, có thể thực hiện thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có thể sở hữu thông qua việc mua, thuê mua nhà ở thương mại từ các doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở từ hộ gia đình, cá nhân.
- Bên cạnh đó, còn có phương thức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.
- Đối với tổ chức và cá nhân nước ngoài, có thể thực hiện thông qua các phương thức quy định tại Khoản 2 của Điều 159 trong Luật Nhà ở năm 2014 bao gồm:
- Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và các quy định pháp luật liên quan.
- Mua, thuê mua, nhận thừa kế, nhận tặng nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà riêng lẻ trong dự án xây dựng nhà ở, trừ các khu vực bảo đảm quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ.
Luật Nhà ở quy định rõ các hình thức sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam (Nguồn: Hoasenhome)
Pháp lý nhà ở: Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở được chi tiết quy định tại Điều 9 của Luật Nhà ở như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp theo quy định tại mục 2 sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở đó. Điều kiện chính để được cấp Giấy chứng nhận là nhà ở phải có sẵn. Quy trình và thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Đối với những trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 của Điều 123 trong Luật Nhà ở năm 2014, bên mua nhà ở sẽ được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở.
- Khi thời hạn sở hữu nhà ở kết thúc theo thỏa thuận, quyền sở hữu nhà ở sẽ được chuyển trả lại cho chủ sở hữu ban đầu.
- Việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà và xử lý Giấy chứng nhận khi thời hạn sở hữu nhà ở kết thúc sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng trong dự án để cho thuê mua hoặc để bán, không có cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà sẽ được cấp cho người thuê mua hoặc người mua nhà ở. Tuy nhiên, trường hợp chủ đầu tư muốn có Giấy chứng nhận cho nhà ở trước khi cho thuê mua hoặc bán cũng có thể được xem xét. Nếu chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê, thì nhà ở đó sẽ được cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với nhà ở của cá nhân, hộ gia đình có từ hai tầng trở lên và mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên, đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều 46 trong Luật Nhà ở năm 2014, sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho từng căn hộ trong nhà ở đó.
Điều 9 của Luật Nhà ở nêu rõ các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở (Nguồn: Lsx)
Như vậy, việc hiểu và áp dụng đúng các quy định pháp lý nhà ở là vô cùng quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong các giao dịch bất động sản. Các văn bản pháp luật như Luật Nhà ở đã nêu rõ khái niệm về nhà ở, cung cấp một cơ sở pháp lý rõ ràng để giải quyết các tranh chấp và quản lý hiệu quả các tài sản liên quan.
Xem thêm
Dư 2 tỷ đồng nên đầu tư bất động sản hay các kênh khác?
Có 600 triệu đồng nên tiếp tục gửi tiết kiệm hay rút ra mua đất?