Người Hàn Quốc sống tại Việt Nam có được phép mua nhà hay không?

      Người Hàn Quốc sống tại Việt Nam có được phép mua nhà hay không?

      Onehousing image
      7 phút đọc
      25/08/2023
      Người Hàn Quốc mua nhà chung cư ở Việt Nam được không? Cùng OneHousing tìm hiểu những quy định về quyền sở hữu nhà ở của người nước ngoài qua bài viết sau.

      Trong bối cảnh hiện nay, ngày càng nhiều người Hàn Quốc chọn Việt Nam làm nơi cư trú hoặc kinh doanh. Điều này đặt ra một câu hỏi: Liệu người Hàn Quốc mua nhà chung cư ở Việt Nam được không? Trong bài viết này, OneHousing sẽ đi vào tìm hiểu các quy định và điều kiện liên quan đến việc người Hàn Quốc mua nhà tại Việt Nam, từ đó giúp độc giả có cái nhìn tổng quan về vấn đề này.

      Những quy định về việc mua nhà chung cư của người nước ngoài

      Theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai năm 2013, những người sử dụng đất bao gồm những người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được công nhận quyền sử dụng đất, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, nhưng không bao gồm cá nhân nước ngoài. Tuy nhiên, theo quy định trong Luật nhà ở năm 2014, người nước ngoài lại có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

      Người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam là một vấn đề liên quan chặt chẽ đến chủ quyền quốc gia. Vì vậy, việc người Hàn Quốc mua nhà chung cư đòi hỏi họ phải tuân thủ những điều kiện chặt chẽ.

      nguoi-han-quoc-song-tai-viet-nam-co-duoc-phep-mua-nha-hay-khong-onehousing-1

      Người Hàn Quốc mua nhà chung cư ở Việt Nam phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể (Nguồn: Báo Tuổi Trẻ)

      Những đối tượng nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam

      Điều 159 của Luật nhà ở quy định về việc sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài như sau:

      Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

      • Tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo các dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định liên quan.
      • Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, các quỹ đầu tư nước ngoài và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
      • Cá nhân nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam.

      Những đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các phương thức sau:

      • Đầu tư xây dựng nhà ở theo các dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định liên quan.
      • Mua, thuê mua, nhận tặng, hoặc thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm cả căn hộ chung cư và nhà riêng lẻ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ những khu vực bảo đảm quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ.

      Điều kiện để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người nước ngoài

      Cá nhân nước ngoài có thể sở hữu nhà tại Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện sau theo Điều 160 của Luật Nhà ở năm 2014:

      • Đối với tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 159 của Luật này, phải có Giấy chứng nhận đầu tư và đã xây dựng nhà ở trong dự án theo quy định của Luật này và các quy định liên quan.
      • Đối với cá nhân nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này, phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng những quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

      Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 74 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP: Cá nhân nước ngoài cần có hộ chiếu còn trong thời hạn và có dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam, cũng như không nằm trong diện được hưởng quyền ưu đãi hoặc miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền miễn trì, ưu đãi dành cho cơ quan ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và Đại diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

      Làm thế nào để người nước ngoài dễ dàng tiếp cận nhà ở tại Việt Nam?

      Đọc tiếp

      Người Hàn Quốc mua nhà chung cư có được đứng tên trên sổ đỏ tại Việt Nam không?

      Theo quy định hiện hành, người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được phép đứng tên trong sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản đất liền kề) nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

      • Cá nhân này cần phải có hộ chiếu còn giá trị, kèm theo dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam và không nằm trong danh sách được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ, bao gồm các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
      • Cá nhân này có thể mua, thuê mua, nhận tặng hoặc thừa kế nhà ở thương mại, bao gồm căn hộ chung cư và nhà riêng lẻ tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ các khu vực đặc biệt được bảo đảm về quốc phòng và an ninh theo quy định của Chính phủ.

      nguoi-han-quoc-song-tai-viet-nam-co-duoc-phep-mua-nha-hay-khong-onehousing-2

      Theo quy định hiện hành, người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam và được phép đứng tên trong sổ đỏ (Nguồn: Batdongsanhud)

      Những thủ tục khi người Hàn Quốc mua nhà chung cư tại Việt Nam

      Khi đủ điều kiện được quy định trước đó, cá nhân nước ngoài sẽ có quyền mua, sở hữu và bán nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, khi muốn mua nhà chung cư, cá nhân nước ngoài có thể tuân thủ các bước thực hiện sau:

      Thỏa thuận và ký kết hợp đồng mua nhà chung cư

      Trong quá trình soạn thảo hợp đồng mua nhà chung cư, các bên tham gia cần phối hợp để xây dựng nội dung hợp đồng với các thông tin quan trọng cần bao gồm:

      • Thông tin về tên và họ của cá nhân hoặc tổ chức mua và bán.
      • Địa chỉ và các thông tin cơ bản liên quan đến các bên.
      • Mô tả chi tiết về căn hộ, bao gồm thông tin về phần sở hữu chung và sử dụng chung, diện tích riêng và mục đích sử dụng cho từng phần của căn hộ, diện tích sàn căn hộ.
      • Thời gian và cách thức thanh toán trong quá trình giao dịch mua bán nhà.
      • Kế hoạch bàn giao nhận nhà, quá trình vận hành và bảo hành cho căn hộ hoặc nhà. Nếu căn hộ có thời hạn sở hữu, cần xác định thời gian sở hữu và các điều khoản liên quan đến việc góp vốn và quản lý.
      • Quyền và nghĩa vụ của các bên, cam kết và thỏa thuận giữa hai bên, cũng như các điều khoản khác.
      • Ngày bắt đầu hiệu lực của hợp đồng chính thức.
      • Ngày ký kết hợp đồng và xác nhận chữ ký của tất cả các bên.

      Công chứng, chứng thực hợp đồng mua nhà chung cư

      Trong trường hợp mua bán nhà ở thương mại, việc thực hiện công chứng và chứng thực hợp đồng là bắt buộc, trừ khi có quy định khác tại Khoản 2 của Điều 122 trong Luật nhà ở. Theo quy định này, việc mua bán căn hộ chung cư phải qua quá trình công chứng và chứng thực, tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ:

      • Mua bán hoặc cho thuê mua nhà ở có sở hữu nhà nước.
      • Mua bán hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở dùng để tái định cư.

      Do đó, để hợp đồng mua bán căn hộ chung cư có hiệu lực, bạn cần phải thực hiện công chứng và chứng thực hợp đồng. Để thực hiện quá trình công chứng, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau và mang đến văn phòng công chứng:

      • Hợp đồng mua bán nhà chung cư
      • Phiếu yêu cầu công chứng.
      • Bản sao y của giấy tờ pháp lý của người yêu cầu công chứng.
      • Bản sao y của sổ đỏ, sổ hồng.
      • Bản sao y của các giấy tờ liên quan khác.

      nguoi-han-quoc-song-tai-viet-nam-co-duoc-phep-mua-nha-hay-khong-onehousing-3

      Trong trường hợp mua bán nhà ở thương mại, việc thực hiện công chứng và chứng thực hợp đồng là bắt buộc (Nguồn: Cafebiz)

      Thông báo cho cơ quan chức năng ở địa phương

      Theo Khoản 2 của Điều 162 trong Luật nhà ở, nghĩa vụ của người nước ngoài sở hữu nhà ở được quy định như sau:

      • Tổ chức và cá nhân nước ngoài theo điểm a Khoản 1 của Điều 159 Luật nhà ở phải tuân thủ nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như quy định tại Điều 11 trong Luật nhà ở.
      • Tổ chức và cá nhân nước ngoài theo điểm b và điểm c Khoản 1 của Điều 159 Luật nhà ở phải tuân thủ nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.
      • Đối với chủ sở hữu cá nhân nước ngoài, việc cho thuê nhà ở để sử dụng cho các mục đích không bị cấm bởi pháp luật là được cho phép. Trước khi cho thuê nhà ở, chủ sở hữu phải cung cấp văn bản thông báo về việc cho thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tại nơi có nhà ở. Đồng thời, chủ sở hữu phải tuân thủ việc nộp thuế từ hoạt động cho thuê nhà ở theo quy định của pháp luật.
      • Trong trường hợp người nước ngoài kết hôn với công dân người Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài, họ sẽ tuân thủ nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

      Như vậy, bài viết đã giải đáp câu hỏi: Người Hàn Quốc mua nhà chung cư ở Việt Nam được không? Qua đó có thể thấy rằng, việc sở hữu bất động sản đối với người nước ngoài ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và điều kiện phải tuân theo. Mặc dù có sự linh hoạt hơn trong việc mua nhà cho người nước ngoài, nhưng điều này vẫn đòi hỏi họ phải đáp ứng đủ các điều kiện về địa chỉ tạm trú, đối tượng đầu tư, và phải tuân theo các quy định về thời gian sở hữu và chuyển nhượng.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm

      Người nước ngoài đến du lịch có được phép sở hữu nhà tại Việt Nam không?

      Nhu cầu mua nhà ở Việt Nam của người nước ngoài hiện nay ra sao?

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương