Mức phạt áp dụng khi không đủ điều kiện chuyển nhượng đất là gì? Cùng OneHousing tìm hiểu về mức phạt không đủ điều kiện chuyển nhượng đất trong bài viết dưới đây.
Chuyển nhượng đất là một trong những giao dịch quan trọng trong lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên, để thực hiện chuyển nhượng đất một cách hợp pháp, bạn cần tuân theo các điều kiện và quy định của pháp luật. Nếu không tuân theo đúng quy định, bạn có thể phải đối mặt với mức phạt pháp lý. Trong bài viết này, cùng OneHousing đi sâu vào tìm hiểu về mức phạt áp dụng khi không đủ điều kiện chuyển nhượng đất là gì và những điều kiện chuyển nhượng đất.
Điều kiện được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước khi tìm hiểu về mức phạt, chúng ta cần biết rõ về những điều kiện cần thiết khi thực hiện chuyển nhượng đất. Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định:
Quyền sở hữu hợp pháp: Người chuyển nhượng cần phải có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản đất mà họ muốn chuyển nhượng. Điều này có nghĩa là họ phải là chủ sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất theo các điều khoản của pháp luật.
Đất đai chuyển nhượng không xảy ra tranh chấp
Quyền sở hữu đối với đất đai chuyển nhượng của chủ sở hữu không thuộc diện kê biên để phục vụ cho quá trình thi hành án
Đất đại có nhu cầu chuyển nhượng còn trong thời hạn sử dụng
Như vậy, theo quy định này, đất giao khoán sẽ không được phép thực hiện các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng.
Bất kỳ trường hợp nào vi phạm quy định này, cơ quan có thẩm quyền được phép lập biên bản xác định các hành vi vi phạm đồng thời xử lý theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai của Chính Phủ được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019.
Cần tìm hiểu về mức phạt không đủ điều kiện chuyển nhượng đất trong giao dịch bất động sản (Nguồn: Luật Hồng Minh)
Mức phạt áp dụng khi không đủ điều kiện chuyển nhượng đất là gì?
Nếu bạn vi phạm bất kỳ điều kiện nào liên quan đến chuyển nhượng đất, bạn có thể đối mặt với mức phạt pháp lý. Mức phạt này có thể thay đổi tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm. Với những trường hợp tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khi không đáp ứng đủ điều kiện, mức phạt được quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp:
Phạt từ 500.000 đồng - 1.000.000 đồng nếu việc chuyển đổi không đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188, Điều 190 Luật đất đai.
Phạt từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng nếu việc chuyển đổi không đáp ứng đủ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188, Điều 190 Luật đất đai.
Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện:
Phạt từ 500.000 đồng - 1.000.000 đồng nếu không đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai.
Phạt từ 1.000.000 đồng - 3.000.000 đồng nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện:
Phạt từ 3.000.000 đồng - 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn và từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị nếu không đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai.
Phạt từ 5.000.000 đồng - 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn và từ 10.000.000 đồng - 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị nếu không đáp ứng đủ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai.
Mức phạt áp dụng khi không đủ điều kiện chuyển nhượng đất (Nguồn: VOV)
Biện pháp khắc phục hậu quả
Trong trường hợp bên nhận quyền sử dụng đất chuyển nhượng hoặc thuê đất vi phạm quy định thì bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của điều này;
Bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất mà chưa có Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 của Điều 82 trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung tại khoản 54 của Điều 2 trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
Bên nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản hoặc là cá nhân đã chuyển đến nơi khác và đã được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận vào thời điểm phát hiện vi phạm, không xác định được địa chỉ, cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
Phải hoàn trả số tiền đã chuyển nhượng, thuê đất hoặc cho thuê lại đất đã thu trong thời gian còn lại của quyền sử dụng đất;
Phải nộp số tiền lợi bất hợp pháp thu được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm, số tiền này được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 của Điều 7 trong Nghị định này;
Thu hồi đất trong trường hợp nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d của khoản 1 của Điều 65 trong Luật Đất đai;
Chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất trong trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này.
Trên đây là những thông tin về mức phạt không đủ điều kiện chuyển nhượng đất và điều kiện chuyển nhượng đất cho bạn đọc tham khảo. Để tránh vi phạm và bị xử phạt, bạn cần tuân theo các quy định pháp lý và tham khảo ý kiến của luật sư chuyên về bất động sản khi cần thiết.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn của Pro Agent.