Mua đất bằng vi bằng có an toàn không? Trường hợp nào không được phép lập vi bằng?

      Mua đất bằng vi bằng có an toàn không? Trường hợp nào không được phép lập vi bằng?

      Onehousing image
      6 phút đọc
      16/08/2023
      Tìm câu trả lời cho câu hỏi “mua đất bằng vi bằng có an toàn không?” và các trường hợp không được cho phép lập vi bằng trong bài viết dưới đây.

      Trong cuộc sống hiện đại, mua đất là một trong những quyết định lớn và quan trọng đối với bất kỳ ai muốn định cư, đầu tư hoặc phát triển bất động sản. Ở bài viết này, OneHousing sẽ trả lời câu hỏi "Mua đất bằng vi bằng có an toàn không?" và tìm hiểu về những trường hợp không được phép lập vi bằng để giúp bạn có cái nhìn tổng quan về tính pháp lý của vi bằng, giúp bạn thực hiện giao dịch mua đất một cách an toàn, hiệu quả.

      Vi bằng là gì? 

      Vi bằng là một khái niệm được định nghĩa tại khoản 3 của Điều 2 trong Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 như sau:

      Vi bằng có thể được xem như một tài liệu ghi chép về các sự kiện, hành vi có thật, được thừa nhận và lập lại trực tiếp dựa trên quan sát của Thừa phát lại. Việc lập vi bằng thường thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan theo quy định của Nghị định này.

      Vì vậy, vi bằng thực chất là một tài liệu do Thừa phát lại tạo ra để ghi chép các sự kiện, hành vi có thật mà họ đã chứng kiến, sau khi nhận được yêu cầu từ cá nhân hoặc tổ chức có liên quan. Điều này đồng nghĩa việc vi bằng đóng vai trò như bằng chứng chính thức về sự kiện hoặc hành vi đã diễn ra.

      mua-dat-bang-vi-bang-co-an-toan-khong-truong-hop-nao-khong-duoc-phep-lap-vi-bang-onehousing-1

      Hình ảnh của vi bằng (Nguồn: Thư viện pháp luật)

      Ngoài ra, theo khoản 1 của Điều 40 trong Nghị định 08/2020, Chính phủ đã quy định rằng vi bằng phải được lập bằng tiếng Việt và phải bao gồm các thông tin sau:

      • Thông tin về người lập vi bằng, bao gồm tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại và họ tên của Thừa phát lại;
      • Thông tin về thời gian và địa điểm lập vi bằng;
      • Thông tin về người yêu cầu lập vi bằng, bao gồm họ tên, địa chỉ, hoặc thông tin về người khác liên quan nếu có;
      • Nội dung cụ thể của vi bằng, bao gồm mô tả về hành vi hoặc sự kiện có thật đã được ghi lại;
      • Lời cam đoan về tính trung thực và khách quan trong quá trình lập vi bằng từ phía Thừa phát lại;
      • Chữ ký của Thừa phát lại, dấu của Văn phòng Thừa phát lại cùng với chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu vi bằng...
      • Nếu văn bản vi bằng dài hơn hai trang, thì mỗi trang cần được đánh số thứ tự và nếu văn bản dài hơn hai tờ, chúng cần được đóng giáp lai. Bên cạnh đó, vi bằng có thể được bổ sung bằng các tài liệu chứng minh để tăng tính chính xác và minh bạch.

      Lưu ý, vi bằng phải được Thừa phát lại chứng kiến và lập trực tiếp bởi Thừa phát lại. Thừa phát lại cần chịu trách nhiệm trước người yêu cầu vi bằng và trước pháp luật về nội dung của vi bằng mà họ đã lập.

      Như vậy, vi bằng đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận, xác minh các sự kiện, hành vi có thật và đóng góp vào tính minh bạch, công bằng trong quá trình giao dịch, hoạt động của cá nhân, tổ chức.

      Mua bán nhà đất bằng vi bằng là gì và có được sang tên sổ đỏ không?

      Đọc tiếp

      Thế nào là pháp lý vi bằng?

      Tính hợp pháp của vi bằng được đề cập rõ trong Điều 36 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Khoản 2 của Điều 36 này đề cập:

      Vi bằng chính là một nguồn chứng cứ mà Tòa án có thể dựa vào khi giải quyết các vụ việc liên quan đến lĩnh vực dân sự và hành chính, tuân theo những quy định đã được thiết lập trong phạm vi của pháp luật. Đồng thời, nó cũng đóng vai trò căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân, theo những quy định pháp luật hiện hành.

      mua-dat-bang-vi-bang-co-an-toan-khong-truong-hop-nao-khong-duoc-phep-lap-vi-bang-onehousing-2

      Vi bằng là nguồn chứng cứ để giải quyết các vụ việc (Nguồn: Hieuluat)

      Với những điều nêu trên, có thể thấy rằng vi bằng không chỉ đóng vai trò là chứng cứ quan trọng trong việc giải quyết các vụ việc, mà còn góp phần trong quá trình thực hiện giao dịch giữa các bên có liên quan.

      Mua đất bằng vi bằng liệu có an toàn không?

      Từ những thông tin trên có thể thấy rằng vi bằng không mang tính chất văn bản công chứng và không được coi là có giá trị như những văn bản được công chứng, chứng thực.

      Theo quy định tại Điều 167 của Luật Đất đai năm 2013, các hợp đồng liên quan đến giao dịch mua bán nhà, đất đều phải được thực hiện thông qua việc công chứng hoặc chứng thực, trừ khi ít nhất một trong hai bên trong giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

      Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sở hữu trên Sổ đỏ, theo quy định tại Thông tư số 33/2017, hồ sơ phải bao gồm bản gốc của Sổ đỏ, hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực (nếu áp dụng), đơn đăng ký chuyển quyền…

      mua-dat-bang-vi-bang-co-an-toan-khong-truong-hop-nao-khong-duoc-phep-lap-vi-bang-onehousing-3

      Mua đất bằng vi bằng tiềm ẩn nhiều rủi ro (Nguồn: Luật sư X)

      Từ đó có thể nhận thấy rằng trong giao dịch mua bán đất, việc sử dụng vi bằng của Thừa phát lại không được công nhận. Điều này cũng ngụ ý rằng việc mua bán đất thông qua vi bằng sẽ tồn tại nhiều nguy cơ và rủi ro.

      Tuy nhiên, trong những tình huống khác như thực hiện các giao dịch và sự kiện liên quan như thanh toán tiền, giao dịch giấy tờ Sổ đỏ... các bên hoàn toàn có thể sử dụng vi bằng như một phương tiện để ghi nhận và chứng thực.

      Tình huống không được lập vi bằng

      Căn cứ vào quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP, danh sách các trường hợp không được lập vi bằng bao gồm:

      • Những tình huống liên quan đến quyền lợi cá nhân hoặc gia đình, bao gồm vợ chồng, con cái, cha mẹ, ông bà, bác, chú, cô, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng của họ...
      • Vi phạm các quy định về an ninh, quốc phòng như tiết lộ bí mật quốc gia, phát tán thông tin, tài liệu bí mật...
      • Xâm phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, gia đình hoặc vi phạm đạo đức xã hội.
      • Xác nhận, ký tên trong các hợp đồng yêu cầu công chứng hoặc chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không vi phạm đạo đức xã hội của bản dịch; xác nhận chữ ký, bản sao trùng khớp với bản chính.
      • Ghi nhận sự kiện, hành vi liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng hoặc sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh.
      • Ghi nhận sự kiện, hành vi liên quan đến giao dịch trái luật.
      • Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ,  sĩ quan, viên chức, công chức, trong quân đội, công an khi thực hiện nhiệm vụ.
      • Ghi nhận sự kiện, hành vi mà người thừa phát lại không tham gia chứng kiến trực tiếp.

      Như vậy, qua bài viết trên, chắc hẳn bạn đã có thể tự trả lời câu hỏi “Có nên mua đất bằng vi bằng không, mua đất bằng vi bằng liệu có an toàn không?”. Hy vọng những thông tin mà OneHousing cung cấp sẽ có ích cho bạn. 

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm

      Giải đáp: Mua bán nhà vi bằng có làm sổ hồng được không?

      Giải đáp thắc mắc: Mua nhà công chứng vi bằng có an toàn không?

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương