Làm thế nào để thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ?

      Làm thế nào để thêm tên vợ hoặc chồng vào sổ đỏ?

      Onehousing image
      8 phút đọc
      17/08/2023
      Làm thế nào để thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ? Cùng OneHousing tìm hiểu những quy định liên quan và trình tự thực hiện thủ tục này qua bài viết sau.

      Làm thế nào để thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ? Đây là một câu hỏi quan trọng mà nhiều người đang sở hữu tài sản chung quan tâm và muốn tìm hiểu. Quá trình điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ không chỉ đảm bảo tính chính xác về quyền sở hữu, mà còn mang lại sự an tâm trong việc quản lý tài sản gia đình.

      Trong bài viết này, OneHousing sẽ đi vào tìm hiểu những thông tin quan trọng và các bước cụ thể để tiến hành thủ tục này một cách hiệu quả và nhanh chóng.

      Quy định về việc bổ sung tên vào sổ đỏ

      Mục 4 của Điều 98 trong Luật Đất đai 2013 đã cụ thể hóa quy định về việc bổ sung tên vào sổ đỏ theo cách sau:

      • Trong trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất, là tài sản mà vợ và chồng cùng sở hữu, thì yêu cầu phải ghi thêm cả họ, tên của cả vợ và chồng lên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất. Tuy nhiên, trong trường hợp vợ và chồng đã có thoả thuận ghi tên của một trong hai người lên giấy chứng nhận, thì quy định trên không áp dụng.
      • Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất ban đầu chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng, và sau đó vợ và chồng thỏa thuận rằng tài sản này thực chất là tài sản chung của cả hai, thì vợ và chồng có quyền yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi thêm cả họ, tên của cả vợ và chồng, tùy thuộc vào yêu cầu của họ.

      lam-the-nao-de-them-ten-vo-hoac-chong-vao-so-do-n17t-onehousing-1

      Mục 4 của Điều 98 trong Luật Đất đai 2013 đã có những quy định cụ thể về việc bổ sung tên vào sổ đỏ (Nguồn: Luatsux)

      Đất sổ xanh có chuyển sang sổ đỏ được không?

      Đọc tiếp

      Điều kiện để thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ

      Theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, nhà ở, công trình xây dựng đã cấp sẽ được thực hiện trong trường hợp sau đây:

      Trong trường hợp đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng, tuy Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi tên hoặc họ của một trong hai người, nhưng nay xuất phát từ nhu cầu, yêu cầu cụ thể, đề xuất cấp đổi Giấy chứng nhận để cập nhật thông tin ghi cả họ, tên của cả vợ và chồng.

      Đồng thời, việc thêm tên của vợ hoặc tên của chồng vào giấy chứng nhận yêu cầu phải đáp ứng cả hai điều kiện quan trọng sau đây:

      Điều kiện 1: Nhà, đất là tài sản chung của vợ, chồng nhưng sổ đỏ đã cấp chỉ ghi tên của một trong hai người

      Nhà, đất được xem là tài sản chung khi:

      • Đất được xem là tài sản chung khi quyền sử dụng đất mà vợ và chồng chia sẻ sau khi họ kết hôn, ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng thừa kế một cách riêng biệt, được tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch sử dụng tài sản riêng.
      • Nhà được coi là tài sản chung khi mua bằng tiền của cả vợ và chồng; nhà được tặng cho cả hai, thừa kế cùng nhau; hoặc nhà mặc dù là tài sản riêng biệt, nhưng vợ chồng đã đồng thuận xem nhà đó là tài sản chung; nhà ở có được từ lợi tức phát sinh hoặc lợi ích được hưởng từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng.

      Nếu không thể dựa vào chứng cứ để chứng minh rằng một căn nhà hoặc mảnh đất đang là tài sản riêng biệt của một trong hai người và có mâu thuẫn, tranh chấp về việc tài sản đó thuộc về một bên cụ thể, thì căn nhà hoặc mảnh đất đó sẽ được xem xét là tài sản chung của cả hai người.

      Điều kiện 2: Có yêu cầu cấp sổ đỏ để ghi cả tên vợ, chồng vào sổ

      Trong trường hợp vợ chồng mong muốn thêm cả tên của cả hai người vào giấy chứng nhận, điều này cần được thể hiện bằng một đơn đề nghị theo mẫu Mẫu số 10/ĐK. Mẫu số này đã được quy định bởi pháp luật, và do đó, cơ quan đăng ký đất đai sẽ chỉ tiếp nhận và xem xét hồ sơ nếu đơn đề nghị được lập theo mẫu này.

      lam-the-nao-de-them-ten-vo-hoac-chong-vao-so-do-n17t-onehousing-1

      Nếu không thể chứng minh căn nhà, mảnh đất là tài sản riêng và có tranh chấp giữa hai người, thì căn nhà hoặc mảnh đất đó sẽ được xem là tài sản chung (Nguồn: Luatsux)

      Thủ tục thực hiện thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ

      Hồ sơ chuẩn bị

      Theo quy định tại khoản 2 của Điều 76 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo hướng dẫn được nêu tại khoản 1 của Điều 10 trong Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

      • Đơn đề nghị cấp đổi sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK.
      • Bản gốc của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.

      Trình tự thực hiện

      Giai đoạn 1. Gửi hồ sơ. Theo hướng dẫn từ khoản 2 và khoản 3 của Điều 60 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, địa điểm gửi hồ sơ được xác định theo các cách sau:

      • Trong trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu, họ có thể gửi hồ sơ tại UBND cấp xã. Tại đây, UBND cấp xã nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ và sau đó thông báo kết quả lại.
      • Người nộp hồ sơ có thể tùy chọn gửi tới bộ phận tiếp nhận tại cửa khẩu một cửa theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp nơi đó chưa tổ chức bộ phận một cửa, thì việc gửi hồ sơ có thể thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tương ứng với phòng Tài nguyên và Môi trường, nếu khu vực đó chưa có Văn phòng đăng ký đất đai.

      Giai đoạn 2: Tiếp nhận hồ sơ

      • Trong trường hợp hồ sơ gửi đến cơ quan tiếp nhận chưa hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện, thời gian tối đa 3 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn cách bổ sung, điều chỉnh để hồ sơ trở nên hoàn chỉnh và hợp lệ.
      • Đối với những hồ sơ được gửi đến đầy đủ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi chép đầy đủ thông tin và tạo Phiếu tiếp nhận hồ sơ, sau đó trả lại kết quả hoặc thông tin cho người nộp hồ sơ.

      Giai đoạn 3: Xử lý yêu cầu. Cơ quan đăng ký đất đai có nhiệm vụ thực hiện những công việc sau đây:

      • Tiến hành kiểm tra và xác nhận nội dung đơn đề nghị liên quan đến lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
      • Lập hồ sơ chuẩn bị cho cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;
      • Thực hiện việc cập nhật và điều chỉnh thông tin địa chính trong hồ sơ, cũng như cơ sở dữ liệu liên quan đến tình trạng đất đai

      Giai đoạn 4: Trả kết quả

      • Giao trả Giấy chứng nhận cho người được cấp tại cơ quan đăng ký đất đai hoặc gửi cho UBND cấp xã để tiến hành giao kết quả đối với những trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
      • Trong khoảng thời gian không vượt quá 3 ngày làm việc, tính từ ngày có kết quả xử lý yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

      Về thời hạn thực hiện:

      • Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian thực hiện được quy định bởi UBND cấp tỉnh, nhưng không vượt quá 7 ngày tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, xa, cũng như các vùng kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, thời gian thực hiện không quá 17 ngày tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
      • Thời gian nêu trên không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, cũng như không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã.

      lam-the-nao-de-them-ten-vo-hoac-chong-vao-so-do-n17t-onehousing-1

      Thời gian trả kết quả không vượt quá 7 ngày tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy đủ (Nguồn: Báo Xây Dựng)

      Thực hiện thủ tục thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ có mất tiền không?

      Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở, tài sản khác liên quan đến đất sẽ thay đổi tùy theo các điều kiện cụ thể của từng khu vực và theo chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức lệ phí sẽ được điều chỉnh phù hợp để đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa, áp dụng theo hướng dẫn của Thông tư 02/2014/TT-BTC.

      Mức lệ phí tối đa cho việc cấp mới sẽ không vượt quá 100.000 đồng cho mỗi Giấy chứng nhận. Trong trường hợp cấp lại, cấp đổi hoặc xác nhận bổ sung, mức lệ phí tối đa sẽ là 50.000 đồng cho mỗi Giấy chứng nhận.

      Nếu Giấy chứng nhận chỉ ghi quyền sử dụng đất của hộ gia đình hoặc cá nhân (không kèm theo quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất), thì mức lệ phí tối đa áp dụng cho cấp mới là 25.000 đồng cho mỗi Giấy chứng nhận, và là 20.000 đồng cho mỗi Giấy chứng nhận trong trường hợp cấp lại, cấp đổi hoặc xác nhận bổ sung.

      Ngoài ra, lệ phí còn bao gồm phí đo đạc, lập bản đồ địa chính và phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại các điểm a6, a7 và điểm a, khoản 2 của Điều 3 trong Thông tư 02/2014/TT-BTC.

      Như vậy, việc thêm tên vợ, chồng vào sổ đỏ là một thủ tục cần thiết và quan trọng đối với việc quản lý tài sản gia đình. Việc tìm hiểu kỹ về các điều khoản, điều kiện cũng như mức phí liên quan sẽ giúp bạn tiến hành thủ tục một cách suôn sẻ và hiệu quả. Nếu cần thiết, hãy tham khảo thêm sự tư vấn từ chuyên gia để đảm bảo quá trình thêm tên vào sổ đỏ diễn ra thuận lợi và an toàn.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm:

      Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng? Giá trị của hai loại sổ này khác nhau như thế nào?

      Trường hợp nào diện tích đất tối thiểu nhỏ hơn quy định nhưng vẫn được cấp sổ đỏ?

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương