Góc thắc mắc: Vợ đứng tên sổ đỏ, chồng có quyền lợi gì không?

      Góc thắc mắc: Vợ đứng tên sổ đỏ, chồng có quyền lợi gì không?

      Onehousing image
      7 phút đọc
      18/09/2023
      Vợ đứng tên sổ đỏ, chồng có quyền lợi gì không? Cùng OneHousing tìm hiểu những quy định liên quan về việc đứng tên trên sổ đỏ của vợ và chồng qua bài viết sau.

      Trong hôn nhân, việc một trong hai vợ chồng đứng tên trên sổ đỏ là một vấn đề khá phổ biến. Điều này xuất phát từ những lý do thực tế hoặc thỏa thuận gia đình. Tuy nhiên, việc chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ có thể gây nhiều thắc mắc và lo ngại liên quan đến quyền lợi về tài sản của người còn lại. Bài viết dưới đây sẽ tìm hiểu những quy định về vấn đề này, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi của vợ hoặc chồng khi chỉ có một người đứng tên trên sổ đỏ.

      Những quy định về việc đứng tên trên sổ đỏ

      Sổ đỏ được đứng tên chung bao nhiêu người?

      Khoản 2 của Điều 98 trong Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ: Những mảnh đất mà nhiều người cùng chung quyền sử dụng và tài sản gắn liền với đất phải có tên đầy đủ của những người có quyền chung này trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mỗi người sẽ được cấp một sổ riêng, trừ trường hợp các chủ sử dụng hoặc chủ sở hữu yêu cầu cấp một sổ chung và ủy quyền cho một người đại diện.

      goc-thac-mac-vo-dung-ten-so-do-chong-co-quyen-loi-gi-khong-onehousing-1

      Pháp luật Việt Nam không giới hạn bao nhiêu người được đứng tên trên sổ đỏ (Nguồn: Ducanhland)

      Theo quy định này, khi có nhiều người cùng chia sẻ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên một mảnh đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu đất phải bao gồm đầy đủ họ tên của những người có quyền chia sẻ này. Điều này có nghĩa là, luật không đặt ra giới hạn cụ thể về số lượng người có thể được ghi tên trên sổ đỏ. Danh sách dù dài đến đâu vẫn phải được ghi rõ trên giấy chứng nhận.

      Những quyền lợi của người được đứng tên sổ đỏ

      Theo quy định của Điều 166 trong Luật Đất đai 2013, người được đứng tên trên sổ đỏ có các quyền lợi sau đây:

      • Được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
      • Hưởng kết quả đầu tư và thành quả lao động trên mảnh đất đó.
      • Được hưởng lợi ích từ những công trình của Nhà nước phục vụ cho việc cải tạo và bảo vệ đất nông nghiệp.
      • Được Nhà nước hỗ trợ và hướng dẫn về cải tạo và bồi bổ đất nông nghiệp.
      • Được Nhà nước bảo vệ pháp luật khi đất đai của mình bị xâm phạm.
      • Được cơ quan Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định.
      • Có quyền khiếu nại và tố cáo các hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình.

      Có thể thấy rằng, người đứng tên trên sổ đỏ được coi là chủ sở hữu của bất động sản và có quyền quyết định việc sử dụng và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản này theo quy định của pháp luật.

      Có sổ đỏ trong tay, người mua được hưởng lợi thế nào?

      Đọc tiếp

      Quy định về phần tài sản chung của vợ và chồng

      Theo Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được định nghĩa như sau:

      • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả tài sản được tạo ra bởi vợ và chồng trong thời gian hôn nhân, bao gồm thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác, trừ những trường hợp được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 của Điều 40 Luật này. Ngoài ra, tài sản chung còn bao gồm tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế hoặc cùng nhận một cách chung, và bất kỳ tài sản nào mà họ đã thỏa thuận là tài sản chung.
      • Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau kết hôn được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ khi vợ hoặc chồng được tặng riêng, được thừa kế một cách riêng biệt, hoặc có được thông qua giao dịch sử dụng tài sản riêng.
      • Tài sản chung của vợ chồng được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
      • Trong trường hợp không có bằng chứng xác minh rằng tài sản đang trong cuộc tranh chấp thuộc về tài sản riêng của một trong hai bên, tài sản đó sẽ được xem xét là tài sản chung.

      goc-thac-mac-vo-dung-ten-so-do-chong-co-quyen-loi-gi-khong-onehousing-2

      Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau kết hôn được coi là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế, tặng riêng, hoặc giao dịch riêng (Nguồn: Báo Dân Việt)

      Vợ đứng tên trên sổ đỏ, chồng có quyền gì không?

      Trường hợp đất là phần tài sản riêng của vợ

      Nếu quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất này thuộc sở hữu riêng của vợ thì chồng không có quyền tham gia vào quản lý hoặc quyết định về mảnh đất và tài sản liên quan. Sổ đỏ có tên của vợ và quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ mà không cần phải có sự đồng ý của chồng.

      Trong trường hợp này, người vợ hoàn toàn tự quyết định về sổ đỏ và quyền sử dụng đất này, miễn là các quyết định không vi phạm pháp luật và không gây thiệt hại cho lợi ích của quốc gia, công cộng hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của bất kỳ bên thứ ba nào.

      Trường hợp đất là phần tài sản chung của vợ chồng

      Mặc dù sổ đỏ chỉ có tên người vợ, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được coi là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Điều này có nghĩa là người chồng cũng có quyền tham gia vào việc quản lý và định đoạt về mảnh đất và tài sản liên quan. Nói cách khác, người chồng có quyền sử dụng và hưởng lợi từ tài sản này cũng như người vợ.

      Trong trường hợp này, các giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ đòi hỏi cả hai vợ chồng phải ký tên để hợp đồng mua bán hoặc cho thuê có hiệu lực pháp lý, ngoại trừ trường hợp người vợ có văn bản ủy quyền cho người chồng thay mình thực hiện giao dịch. Nếu người chồng tự ý thực hiện giao dịch mà không có sự đồng ý của người vợ, dù sổ đỏ chỉ có tên một người, người vợ vẫn có quyền yêu cầu Tòa tuyên bố giao dịch đó là vô hiệu.

      goc-thac-mac-vo-dung-ten-so-do-chong-co-quyen-loi-gi-khong-onehousing-3

      Sổ đỏ chỉ đứng tên người vợ thì người vợ sẽ được toàn quyền quyết định cho, bán, cầm cố,… (Nguồn: Vietnamnet)

      Khi nào thì vợ hoặc chồng được đứng tên riêng trên sổ đỏ?

      Để đứng tên riêng trên sổ đỏ, chủ sở hữu bất động sản phải thỏa mãn các điều kiện sau:

      • Nếu đó là tài sản riêng, chủ sở hữu cần có các tài liệu pháp lý chứng minh quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản liên quan đến đất.
      • Nếu đó là tài sản chung của vợ chồng, một trong hai phải có giấy xác nhận từ bỏ quyền sở hữu đồng thời cung cấp giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đất.

      Ngoài ra, sau khi kết hôn, có những trường hợp chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ và sau đây là những trường hợp thường gặp:

      • Nếu vợ hoặc chồng thừa kế riêng một căn nhà hoặc mảnh đất, họ sẽ đứng tên một mình trên sổ đỏ.
      • Nếu vợ hoặc chồng nhận được một căn nhà hoặc mảnh đất như món quà riêng, họ cũng sẽ đứng tên một mình trên sổ đỏ.
      • Nếu vợ hoặc chồng sử dụng tài sản riêng của họ để mua nhà hoặc đất, sổ đỏ sẽ chỉ có tên của một người.
      • Trước khi kết hôn, nếu hai bên thỏa thuận rằng tài sản riêng của từng người sẽ được bảo toàn và không chia sẻ trong quá trình hôn nhân và thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực, thì sau khi kết hôn, bất kỳ tài sản nào phát sinh sau đó cũng sẽ thuộc sở hữu của từng người theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp này, sổ đỏ cũng sẽ chỉ có tên của một người.
      • Nếu vợ chồng đạt được thỏa thuận về việc chia tài sản trong thời gian hôn nhân, bao gồm cả nhà đất, và thỏa thuận này được công chứng, khi đó, nhà đất sẽ được chia làm tài sản riêng theo thỏa thuận. Trong trường hợp này, sổ đỏ cũng sẽ chỉ có tên của một người.

      Như vậy, việc chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ không có nghĩa là người còn lại sẽ mất mọi quyền lợi. Quyền lợi của chồng vẫn được đảm bảo trong trường hợp đất là tài sản chung. Tuy nhiên, nếu có sự tranh chấp hoặc khi cần sự tư vấn chuyên môn, việc tìm kiếm sự hỗ trợ từ luật sư hoặc chuyên gia tài sản là điều cần thiết để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên. Quan trọng nhất, mối quan hệ gia đình cần được xây dựng trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng và sự hiểu biết lẫn nhau.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm

      Cách chia thừa kế nhà đất khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như thế nào?

      Số lượng người được ghi tên trên sổ đỏ, sổ hồng là bao nhiêu? Cách ghi tên như thế nào?

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương