Cách chia thừa kế nhà đất khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như thế nào?

      Cách chia thừa kế nhà đất khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình như thế nào?

      Onehousing image
      10 phút đọc
      22/08/2023
      Cùng tìm hiểu chi tiết cách chia thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình qua bài viết sau của OneHousing!

      Phân chia thừa kế khi Sổ đỏ chỉ định tên của nhiều thành viên trong gia đình là một quá trình phức tạp, đặc biệt khi phải xác định phần nào của tài sản sẽ được chia. Việc này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của người thừa kế. Cùng OneHousing tìm hiểu chi tiết cách chia thừa kế nhà đất khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình qua bài viết sau!

      Xác định di sản khi chia Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình cụ thể như thế nào?

      Điều kiện Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình là gì?

      Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đưa ra quy định sau đây về hộ gia đình sử dụng đất:

      "Hộ gia đình sử dụng đất bao gồm những thành viên có mối liên hệ hôn nhân, huyết thống hoặc mối quan hệ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận hoặc chuyển quyền sử dụng đất, các thành viên này đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung. Hộ gia đình cũng có thể nhận chuyển quyền sử dụng đất từ người khác."

      Theo quy định này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất cho hộ gia đình nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      • Điều kiện 1: Các thành viên của hộ gia đình có thể có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), mối quan hệ huyết thống (cha, mẹ với con, ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại,...) hoặc mối quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi).
      • Điều kiện 2: Tại thời điểm Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất (như trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,...), các thành viên của hộ gia đình đang sống chung.
      • Điều kiện 3: Các thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất chung thông qua việc cùng nhau đóng góp, tạo lập hoặc được tặng, thừa kế chung.

      Tuy nhiên, để xác định việc cùng nhau đóng góp, tạo lập có thể phức tạp trong thực tế và trong nhiều trường hợp không thể xác định được. Cách giải quyết vấn đề này sẽ phụ thuộc vào Giấy chứng nhận sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình (như Sổ đỏ, Sổ hồng có ghi chú "hộ ông" hoặc "hộ bà"). Tình trạng này phát sinh do trước đây một số địa phương đã cấp Giấy chứng nhận cho "hộ ông" hoặc "hộ bà" mà không yêu cầu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

      cach-chia-thua-ke-nha-dat-khi-so-do-dung-ten-ho-gia-dinh-nhu-the-nao-OneHousing-1

      Chia thừa kế khi sổ đỏ đứng tên hộ gia đình (Nguồn: Việt Phú)

      Xác định di sản khi chia thừa kế cụ thể ra sao?

      Đối với mục tiêu xác định giá trị di sản: Xác định giá trị di sản bao gồm quyền sử dụng đất trong tài sản chung của gia đình sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng vì tác động trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Nói cách khác, việc xác định giá trị di sản để phân chia thừa kế sẽ tác động trực tiếp đến lượng tài sản được phân chia và phần nghĩa vụ tương ứng trong phạm vi di sản (nếu có).

      Phương pháp xác định: Mức độ khó khăn trong việc xác định giá trị di sản có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể. Để xác định một cách chính xác, cần dựa vào ba yếu tố cơ bản.

      Ví dụ: Vào năm 2000, UBND huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình của ông A với diện tích 300m2. Đất này được Nhà nước giao cho gia đình vào năm 1990, và tại thời điểm đó, hộ gia đình ông A bao gồm 03 thành viên: Ông A, vợ và con trai. Năm 2018, con trai ông A kết hôn và năm 2021, ông A qua đời.

      Trong việc phân chia thừa kế, giá trị di sản được xác định như sau: Diện tích 300m2 được chia đều cho 03 người, tương đương mỗi người được phân chia 100m2 (tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, gia đình ông A có 03 thành viên đang sống chung và tất cả thành viên cùng chia sẻ quyền sử dụng đất, do đất được giao cho gia đình bởi Nhà nước; do đó, dù con trai của ông A còn nhỏ, anh ta vẫn có quyền chung sử dụng đất với cha mẹ); tuy nhiên, con dâu của ông A không được xem xét là có quyền chung sử dụng đất với gia đình ông A vì không đáp ứng được các điều kiện trên.

      Tóm lại, giá trị di sản trong ví dụ này là 100m2, hoặc nói cách khác, trong quá trình phân chia thừa kế, chỉ có 100m2 được phân chia.

      Sau khi giá trị di sản được xác định, quá trình tiếp theo là xem xét xem người để lại di sản có di chúc hay không. Trong trường hợp có di chúc hợp pháp, di chúc được tuân thủ; còn không, thực hiện phân chia theo quy định của pháp luật hoặc kết hợp cả di chúc và pháp luật nếu một phần của di chúc không hợp pháp hoặc không quyết định về phần di sản liên quan đến quyền sử dụng đất.

      cach-chia-thua-ke-nha-dat-khi-so-do-dung-ten-ho-gia-dinh-nhu-the-nao-OneHousing-2

      Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình (Nguồn: Luật sư X)

      Thủ tục khai nhận di sản thừa kế là nhà đất gồm những bước nào?

      Đọc tiếp

      Chi tiết chia thừa kế nhà đất theo di chúc

      Các hình thức di chúc cụ thể như thế nào?

      Phân loại di chúc bao gồm di chúc miệng và di chúc bằng văn bản. Di chúc bằng văn bản có thể được chia thành các loại sau:

      • Di chúc bằng văn bản không có sự chứng kiến: Di chúc bằng văn bản không có sự chứng kiến từ bất kỳ người nào khác.
      • Di chúc bằng văn bản có sự chứng kiến: Di chúc bằng văn bản được chứng kiến bởi người làm chứng, tức là người thứ ba có mặt và chứng kiến quá trình viết di chúc.
      • Di chúc bằng văn bản có công chứng: Di chúc bằng văn bản được lập và công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, thường là một nhà chứng thực công chứng.
      • Di chúc bằng văn bản có chứng thực: Di chúc bằng văn bản có sự chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền, chứng nhận tính hợp pháp của di chúc.

      Điều 629 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc miệng như sau: Trong trường hợp có nguy cơ mất mạng và không thể lập di chúc bằng văn bản, người đó có thể lập di chúc miệng. Tuy nhiên, sau khoảng thời gian 03 tháng tính từ thời điểm lập di chúc miệng và trong trường hợp người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt, di chúc miệng sẽ tự động bị hủy bỏ.

      cach-chia-thua-ke-nha-dat-khi-so-do-dung-ten-ho-gia-dinh-nhu-the-nao-OneHousing-3

      Chia thừa kế nhà đất theo di chúc (Nguồn: Trọng Tín)

      Điều kiện di chúc hợp pháp cụ thể ra sao?

      Từ theo đúng Điều 630 của Bộ luật Dân sự năm 2015, để di chúc được coi là hợp pháp, nó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

      • Người lập di chúc phải tỏ ra minh mẫn, sáng suốt trong quá trình viết di chúc, và không bị lừa dối, đe dọa hoặc bị cưỡng ép.
      • Nội dung của di chúc không được vi phạm pháp luật, không vi phạm đạo đức xã hội, và hình thức di chúc không được trái với quy định của pháp luật.

      Điều này có nghĩa là để di chúc được xem là hợp pháp, người lập di chúc phải đạt đủ trạng thái tinh thần và thể hiện ý thức rõ ràng khi viết di chúc, nội dung di chúc không vi phạm quy định pháp luật hoặc trái với chuẩn mực đạo đức xã hội.

      Cách chia thừa kế theo di chúc cụ thể ra sao?

      Dựa theo khoản 2 của Điều 626 trong Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền quyết định phân chia di sản cho từng người thừa kế. Điều này có nghĩa, phần di sản mà mỗi người thừa kế sẽ được hưởng phụ thuộc vào nội dung di chúc, miễn là di chúc đó là hợp pháp.

      Lưu ý rằng, các người thừa kế không bị ràng buộc bởi nội dung của di chúc.

      Theo khoản 1 của Điều 644 trong Bộ luật Dân sự 2015:

      "Các người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật, nếu di sản được phân chia theo quy định của pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

      1. a) Con chưa đến tuổi thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
      2. b) Con đã đến tuổi thành niên mà không có khả năng lao động."

      Do đó, theo quy định này, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên nhưng lại không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo quy định của pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

      Lưu ý rằng, quy định về người thừa kế không liên quan đến nội dung của di chúc và không áp dụng cho những người từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.

      Chia thừa kế nhà đất theo pháp luật cụ thể như thế nào?

      Có những trường hợp chia thừa kế nhà đất theo pháp luật nào?

      Khoản 1 của Điều 650 trong Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc phân chia thừa kế theo quy định pháp luật trong các tình huống sau:

      • Không có di chúc.
      • Di chúc không hợp pháp.
      • Những người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc đồng thời với người lập di chúc; cơ quan hoặc tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.
      • Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối di sản.

      Hơn nữa, thừa kế theo quy định pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:

      • Các phần di sản không được xác định trong di chúc.
      • Các phần di sản có liên quan đến các phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
      • Các phần di sản có liên quan đến người được chỉ định thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối di sản, qua đời trước hoặc đồng thời với người lập di chúc; hoặc có liên quan đến các cơ quan, tổ chức được chỉ định thừa kế theo di chúc, nhưng không còn tồn tại tại thời điểm mở thừa kế.

      cach-chia-thua-ke-nha-dat-khi-so-do-dung-ten-ho-gia-dinh-nhu-the-nao-OneHousing-4

      Xác định di sản khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình (Nguồn: Luật sư X)

      Người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật thuộc diện cụ thể ra sao?

      Dựa theo Điều 649 và Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015, người được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật gồm những người thuộc diện thừa kế và hàng thừa kế.

      Diện thừa kế

      Người thừa kế là những cá nhân có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng với người để lại di chúc (quan hệ nuôi dưỡng gồm con nuôi, cha nuôi, mẹ nuôi,…) và phải có giấy chứng nhận đăng ký nhận con nuôi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứ không phải là con nuôi tự nhận tại một số địa phương.

      Hàng thừa kế

      Khoản 1 của Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015 xác định hàng thừa kế theo thứ tự sau:

      1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã qua đời;
      2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh/em ruột, chị/em ruột, anh/chị em ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời mà người qua đời là ông bà nội, ông bà ngoại;
      3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người đã qua đời; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người đã qua đời; cháu ruột của người đã qua đời, người qua đời là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; cháu ruột của người đã qua đời mà người đã qua đời là cụ nội, cụ ngoại.

      Chú ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã qua đời, bị loại khỏi danh sách thừa kế, hoặc từ chối nhận thừa kế (theo khoản 3 của Điều 651 trong Bộ luật Dân sự 2015).

      Cùng hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản tương đương nhau

      Điều 651, khoản 2, trong Bộ luật Dân sự 2015 đã quy định rằng:

      "Những người thừa kế trong cùng một hàng thừa kế sẽ được chia phần di sản một cách đồng đều."

      Tóm lại, nếu việc phân chia tài sản địa ốc được thực hiện theo quy định thừa kế pháp luật, những người thừa kế thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ nhận phần di sản một cách bình đẳng. Thực tế thường áp dụng chủ yếu cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, với rất ít trường hợp người thuộc hàng thừa kế thứ hai hoặc thứ ba được thừa kế.

      Trong trường hợp tài sản là tài sản chung của vợ chồng hoặc là tài sản riêng của người đã qua đời và Sổ đỏ chỉ định tên của một hộ gia đình khác, cần xác định phần di sản trong tài sản chung. Đặc biệt, quyền sử dụng đất được ghi trong Sổ đỏ hoặc Sổ hồng cấp cho hộ gia đình cần được xác định.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm:

      Có được xây nhà trên đất thừa kế nhưng chưa có sổ đỏ không?

      Sự khác nhau giữa thuế, phí phải nộp khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K

      Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
      Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
      Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
      Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
      Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
      Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
      Ngày cấp: 04/10/2023
      Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông

      © 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn

                                                                                                                    onehousing chứng nhận bộ công thương