Hiện nay, để người sử dụng đất thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, thì đất phải có thời hạn sử dụng. Vậy, thời hạn sử dụng đất nghĩa là gì? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Tại sao lại có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thời hạn sử dụng lâu dài, trong khi lại có những giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ có thời hạn 30 năm, 50 năm…? Cùng lý giải những thắc mắc đó qua bài viết dưới đây.
Trong Luật đất đai năm 2013 và các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai đang có hiệu lực, không có văn bản cụ thể nào đề cập đến "đất có thời hạn sử dụng". Tuy nhiên, dựa trên quy định về đất sử dụng có thời hạn tại Điều 126 Luật Đất đai 2013 thì khái niệm này có thể hiểu như sau:
"Đất có thời hạn sử dụng" là thuật ngữ để chỉ những mảnh đất mà người sử dụng đất được sở hữu và sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định (gọi là thời hạn sử dụng đất). Sau khi hết thời hạn, đất được có thể bị thu hồi hoặc chủ sở hữu phải gia hạn để tiếp tục sử dụng.
Đất có thời hạn sử dụng là chỉ mảnh đất thuộc quyền sở hữu của người sử dụng đất (Nguồn: Websites Vinhomes Online - Vinhomes)
Xác định "đất có thời hạn sử dụng" là rất quan trọng trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, căn cứ thu hồi đất, đồng thời tạo cơ sở để giải quyết các nhu cầu liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất hoặc khiếu nại, xác định tính hợp pháp của việc thu hồi đất và các vấn đề liên quan khác.
6 quy định về thời hạn sử dụng đất 2023 người dân cần nắm rõ
"Thời hạn sử dụng đất" được dùng để xác định khoảng thời gian cụ thể, từ thời điểm này đến thời điểm khác ( xác định bằng ngày, tháng, năm), trong đó người sử dụng đất được Nhà nước cho phép chiếm hữu, quản lý và sử dụng diện tích đất nhất định. Điều này áp dụng đối với các trường hợp đất được giao, cho thuê, công nhận hoặc nhận chuyển nhượng từ người khác.
Thời hạn sử dụng đất phụ thuộc vào từng loại đất (Nguồn: LawNet)
Hiện nay, pháp luật đất đai cụ thể quy định về thời hạn sử dụng đất tại Mục 1, Chương 10 của Luật đất đai năm 2013, và việc xác định thời hạn sử dụng đất phụ thuộc vào từng loại đất cụ thể như sau:
Theo quy định tại Điều 125 của Luật đất đai năm 2013, Nhà nước cho phép người sử dụng đất sử dụng đất với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài trong các trường hợp sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013, việc quy định về thời hạn sử dụng đất của "đất sử dụng có thời hạn" được xác định cụ thể như sau:.
Đối với đất thuộc trường hợp được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng là hộ gia đình, cá nhân:
Đối với "đất sử dụng có thời hạn" khi người sử dụng đất là tổ chức sẽ được xác định như sau:
Thời hạn không quá 50 năm:
Thời hạn không quá 70 năm:
Thời hạn không quá 99 năm: Áp dụng cho diện tích đất được Nhà nước cho thuê để xây trụ sở làm việc tại Việt Nam của tổ chức nước ngoài như Đại sứ quán, lãnh sự quán. Nếu hết thời hạn này, các tổ chức nước ngoài này vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất, Nhà nước có thể xem xét cho tổ chức này thuê phần đất khác hoặc gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Tùy vào chủ thể sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức, thời hạn sử dụng đất đối với phần đất của họ sau khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được xác định khác nhau như sau:
Trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình ở Việt Nam:
Thời hạn sử dụng đất khi đổi mục đích sử dụng đất (Nguồn: Tạp chí Tòa án)
Trường hợp người sử dụng đất là người Việt Nam, tổ chức định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Lưu ý, cho dù là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức, khi được Nhà nước cho thuê đất thuộc quỹ đất của xã, phường, thị trấn thì thời hạn sử dụng đất cũng chỉ được 5 năm.
Căn cứ vào quy định tại Điều 128 Luật đất đai năm 2013, thời hạn sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào loại đất mà người sử dụng đất nhận chuyển quyền.
Trong trường hợp loại đất đó là đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài, thì người sử dụng đất sẽ được sử dụng ổn định lâu dài. Tuy nhiên, đối với các loại đất khác, khi người sử dụng đất nhận chuyển quyền sử dụng đất, họ chỉ được sử dụng trong thời hạn sử dụng đất còn lại của khu đất này trước khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
Do đó, thời hạn sử dụng đất của từng loại đất sẽ được điều chỉnh tùy vào tính chất của loại đất đó, thời hạn đầu tư của dự án và đảm bảo việc sử dụng, khai thác tài nguyên đất một cách hiệu quả.
Theo Quy định số 23/2014/TT-BTNMT, thời hạn sử dụng đất được thể hiện trên trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các quy tắc sau:
Đối với từng mục đích sử dụng đất thì sẽ ghi thời hạn khác nhau (Nguồn: Báo chính phủ)
Như vậy, bài viết trên đã giải đáp câu hỏi thời hạn sử dụng đất là gì, cách ghi thời hạn sử dụng đất và những quy định liên quan đến quyền sử dụng đất được quy định bởi pháp luật. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn khi tham gia vào hoạt động mua bán bất động sản.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.
Xem thêm:
Mua chung cư có thời hạn sử dụng đất 50 năm hết thời hạn người chủ có mất nhà không
Đất ở có lối đi chung có được tách sổ không?
Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
Ngày cấp: 04/10/2023
Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông
© 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn