Muốn trở thành nhà đầu tư thông thái, bạn cần trang bị cho mình những kiến thức đầu tư tổng hợp. Một trong những kiến thức quan trọng đó chính là hiểu rõ về chính sách tiền tệ, đặc biệt là khái niệm room tín dụng. Cùng tìm hiểu về room tín dụng trong bài viết sau đây.
Room tín dụng là giới hạn cho vay tối đa mà một ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng được phép cấp cho khách hàng, được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước. Nói cách khác, đây là hạn mức tín dụng mà mỗi ngân hàng phải tuân thủ.
Việc giới hạn room tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng, phòng ngừa rủi ro tín dụng quá cao và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.
Room tín dụng là giới hạn cho vay của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng (Nguồn: Kinh tế Môi trường)
Ví dụ: Nếu ngân hàng A có room tín dụng là 15% và tổng quy mô tín dụng là 8.000 tỷ đồng, nghĩa là ngân hàng này chỉ được phép cho vay tối đa 1.200 tỷ đồng (8.000 tỷ đồng x 15%).
Khi ngân hàng A đã cho vay hết 1.200 tỷ đồng, họ sẽ không thể cấp thêm tín dụng cho khách hàng mới, trừ khi Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh room tín dụng hoặc ngân hàng thu hồi được một phần nợ.
Dưới đây là kiến thức đầu tư tổng hợp về các trường hợp của Room tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định và giám sát việc thực hiện room tín dụng của các ngân hàng thương mại.
Khi một ngân hàng đã cho vay hết room tín dụng được phân bổ, ngân hàng đó sẽ đề nghị NHNN xem xét và có thể được phép nới room để tăng hạn mức cho vay. Quyết định nới room tín dụng sẽ thuộc về Ngân hàng Nhà nước sau khi đánh giá kỹ lưỡng hoạt động cho vay của các ngân hàng.
Ngân hàng được phép đề nghị NHNN nới room tín dụng (Nguồn: Diễn đàn Doanh nghiệp điện tử)
Siết room tín dụng là hành động của Ngân hàng Nhà nước nhằm hạn chế khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại bằng cách giảm giới hạn tín dụng tối đa mà mỗi ngân hàng được phép cấp.
Khác với việc nới room tín dụng nhằm kích thích tăng trưởng, siết room tín dụng được áp dụng khi cần kiểm soát lạm phát, ổn định hệ thống ngân hàng hoặc điều chỉnh dòng tiền vào các lĩnh vực cụ thể của nền kinh tế.
Hết hạn room tín dụng là khi một ngân hàng thương mại cổ phần cho vay vượt quá room tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước đã quy định. Nếu rơi vào tình trạng này, ngân hàng sẽ không thể tiếp tục cấp thêm tín dụng cho khách hàng, bất kể nhu cầu của thị trường có cao đến đâu.
Mục đích chính của việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng room tín dụng là điều tiết và ổn định hệ thống tài chính, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Từ kiến thức đầu tư tổng hợp sẽ thấy, room tín dụng giúp:
Room tín dụng giúp ổn định hệ thống tài chính, ngân hàng quốc gia (Nguồn: FPT City Đà Nẵng)
Room tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định hệ thống tài chính và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, việc thiết lập room tín dụng quá chặt chẽ có thể làm giảm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gây cản trở quá trình phục hồi và phát triển kinh tế.
Kiến thức đầu tư tổng hợp và lịch sử quá khứ cho thấy, việc điều chỉnh room tín dụng thường xuyên có thể gây bất ổn cho thị trường và làm khó khăn cho các ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Khi nhu cầu vay vốn tăng cao, đặc biệt là trong giai đoạn phục hồi kinh tế, việc ngân hàng bị cạn kiệt room tín dụng là điều dễ hiểu. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước thường tiến hành nới room tín dụng. Tuy nhiên, nó cũng có tác động 2 mặt lên tổng thể nền kinh tế.
Ưu điểm:
Room tín dụng có tác động 2 mặt đến nền kinh tế quốc gia (Nguồn: Báo Người Lao Động)
Hạn chế:
Room tín dụng là một phần không thể thiếu trong kiến thức đầu tư tổng hợp. Khi nắm vững kiến thức này, nhà đầu tư có thể đưa ra những dự báo chính xác hơn về diễn biến của thị trường và có quyết định đầu tư hiệu quả hơn.
Xem thêm
Làm thế nào để "cân" được bài toán room tín dụng?
Room tín dụng mở liệu có "phá băng" thị trường bất động sản?