Thuế sử dụng đất là một khoản chi phí quan trọng khi sở hữu và sử dụng đất. Tuy nhiên, có những trường hợp được hưởng chính sách giảm thuế đặc biệt, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với người nộp thuế. Việc áp dụng giảm thuế này mang lại lợi ích tài chính đáng kể cho một số đối tượng cụ thể. Các đối tượng này bao gồm những hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đặc thù, và những dự án đầu tư được quy định theo luật pháp. Bài viết này sẽ tìm hiểu chi tiết về những đối tượng được hưởng chính sách giảm thuế sử dụng đất 50% và các điều kiện cần thiết để được áp dụng chính sách giảm thuế này.
Tìm hiểu tổng quan về thuế sử dụng đất
Định nghĩa về thuế sử dụng đất
Thuế sử dụng đất là một loại thuế áp dụng cho quyền sử dụng đất, mà người sử dụng đất phải nộp cho cơ quan thuế tại địa phương có đất. Các đối tượng nộp thuế bao gồm các tổ chức và cá nhân có quyền sử dụng đất, khi được Nhà nước ủy quyền quyền sử dụng đất.
Thuế sử dụng đất là số tiền mà cá nhân, đơn vị hay tổ chức phải đóng theo quy định của Luật Đất đai 2013 (Nguồn: Lawnet)
Các trường hợp được quy định phải nộp thuế sử dụng đất
Điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất bao gồm:
- Hộ gia đình và cá nhân được giao đất để ở.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng nhà ở và bán hoặc kết hợp cho thuê.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để xây dựng nhà ở và bán hoặc kết hợp cho thuê.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa và chuyển nhượng quyền sử dụng đất liên quan đến hạ tầng.
- Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, bao gồm cả diện tích nhà ở để bán hoặc kết hợp cho thuê.
Lần đầu mua nhà: Hồ sơ pháp lý dự án bao gồm những gì
Đọc tiếp
Quy định của pháp luật về một số trường hợp được giảm thuế sử dụng đất 50%
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 153/2011/TT-BTC, có một số trường hợp người sử dụng đất được giảm thuế sử dụng đất 50%, bao gồm:
- Đất thuộc dự án đầu tư trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, dự án đầu tư tại các nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đất doanh nghiệp sử dụng với tỷ lệ số lao động thương binh, bệnh binh từ 20% đến 50%.
- Đất ở trong hạn mức tại các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người được hưởng chế độ như bệnh binh hạng 2/3, 3/3; thương binh hạng 3/4, 4/4; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự cố bất khả kháng, trong đó giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá trị tính thuế (phải được UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại xác nhận).
Với các trường hợp trên, điều kiện áp dụng được quy định cụ thể như sau:
- Danh mục lĩnh vực được khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt được khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Số lao động thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân trong năm, theo quy định tại Thông tư 09/2019/TT-BLĐTBXH và các văn bản điều chỉnh.
- Số tiền sử dụng đất được giảm được quy định tại Điều 12 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
- Giảm 50% số tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở áp dụng cho hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa phương không nằm trong phạm vi quy định tại Khoản 2 của Điều 11 của Nghị định này, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu cho đất đang sử dụng hoặc khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
- Việc xác định hộ nghèo được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
- Giảm số tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất) áp dụng cho những người có công với cách mạng và thuộc diện được giảm số tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Việc giảm số tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính đề xuất và được Thủ tướng Chính phủ quyết định, dựa trên đề xuất của Bộ trưởng, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Pháp luật quy định chi tiết về một số trường hợp được giảm thuế sử dụng đất 50% (Nguồn: Báo Lao Động)
Những nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định ở Điều 11 của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 và Điều 9 của Thông tư 153/2011/TT-BTC. Các quy định cụ thể như sau:
- Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và được tính trên số tiền thuế theo quy định trong Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Việc miễn thuế đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
- Trong trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất, thì được miễn thuế. Đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này, cũng được miễn thuế.
- Nếu người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có ít nhất một thành viên khác cũng thuộc diện được giảm 50% thuế, thì cả hộ gia đình đó đều được miễn thuế. Các thành viên này phải có mối quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.
- Đối với người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, thì miễn thuế được áp dụng từng dự án đầu tư cụ thể.
Hộ gia đình sẽ được miễn thuế nếu người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có ít nhất một thành viên khác cũng thuộc diện được giảm 50% thuế (Nguồn: Tapdoantrananh)
Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?
Theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 153/2011/TT-BTC, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được miễn, giảm dựa trên hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và quyết định miễn, giảm thuế theo kỳ tính thuế. Một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
- Đối với việc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 của Điều 10 và Khoản 2, Khoản 3 của Điều 11 trong Thông tư 153/2011/TT-BTC, quyết định chung sẽ được ban hành bởi Chi cục trưởng Chi cục Thuế dựa trên danh sách đề nghị từ UBND cấp xã. Hằng năm, UBND cấp xã phải kiểm tra và gửi danh sách các đối tượng được miễn, giảm thuế theo quy định cho cơ quan thuế để thực hiện miễn, giảm thuế theo quyền hạn.
- Đối với việc miễn, giảm thuế theo quy định tại Khoản 9 của Điều 10 và Khoản 4 của Điều 11 trong Thông tư 153/2011/TT-BTC, quyết định sẽ được ban hành bởi Thủ trưởng Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp dựa trên đơn đề nghị từ người nộp thuế và xác nhận từ UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
- Đối với các trường hợp khác, người nộp thuế phải nộp hồ sơ kèm theo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định hoặc có xác nhận từ UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và gửi tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được xem xét và giải quyết.
Trên cơ sở những quy định và điều kiện được quy định bởi pháp luật, chính sách giảm thuế sử dụng đất 50% đã tạo ra những lợi ích đáng kể cho các đối tượng được hưởng. Việc giảm thuế này không chỉ giúp giảm gánh nặng tài chính mà còn thể hiện sự quan tâm và chia sẻ của Nhà nước đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và những dự án đầu tư ưu tiên. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc sử dụng đất.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.
Xem thêm:
Mua căn hộ chung cư cho thuê hay đầu tư đất nền tích luỹ lâu dài: Đâu là hướng đi hợp lý?
Hướng dẫn quy trình, thủ tục thuê mua, thuê nhà ở xã hội