Chuyển nhượng đất rừng phòng hộ là một chủ đề thu hút sự quan tâm từ cộng đồng, đặc biệt là những người dân đang sở hữu và sử dụng đất rừng. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng loại đất này đòi hỏi người dân cần nắm rõ các quy định, chính sách và pháp luật liên quan.
Trong bài viết này, OneHousing sẽ giải đáp thắc mắc về việc đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không? Từ đó giúp bạn có cái nhìn tổng quan hơn để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình.
Tìm hiểu tổng quan về đất rừng phòng hộ
Thế nào là đất rừng phòng hộ?
Theo Luật Lâm nghiệp Việt Nam, rừng được định nghĩa là một hệ sinh thái bao gồm nhiều thành phần như thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác. Thành phần chính của rừng thường là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao phụ thuộc vào hệ thực vật trên núi, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác. Diện tích của rừng thường từ 0,3 ha trở lên và độ che phủ từ 0,1 ha trở lên.
Theo Điều 5 của Luật Lâm nghiệp 2017, đất rừng phòng hộ là loại rừng được sử dụng với mục đích chủ yếu là bảo vệ nguồn nước và đất đai, ngăn ngừa xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, và ngăn chặn hiện tượng sa mạc hóa. Rừng phòng hộ đóng góp vào công tác điều hòa khí hậu, cải thiện không khí, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời kết hợp với việc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và giải trí để đáp ứng các dịch vụ môi trường và nhu cầu giải trí của người dân.
Phân loại đất rừng phòng hộ
Tùy theo mục đích nghiên cứu và phát triển rừng, có nhiều phân loại khác nhau về đất rừng phòng hộ. Tuy nhiên, phân loại phổ biến nhất bao gồm 4 loại chính:
- Đất rừng phòng hộ đầu nguồn: Chức năng chính của loại đất này là giữ gìn và duy trì nguồn nước trong vùng, đồng thời ngăn ngừa sạt lở và xói mòn đất.
- Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay: Loại đất này giúp bảo vệ các khu vực nông nghiệp và các công trình xây dựng khỏi tác động của gió mạnh và cát bay.
- Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển: Cây trồng trên loại đất này giúp giữ chặt cát, bảo vệ bờ biển khỏi tác động của sóng biển và lũ lụt.
- Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái: Loại đất này thường được duy trì với mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và tạo điều kiện phát triển cho hệ sinh thái đặc biệt.

Đất rừng phòng hộ đóng góp vào việc điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng (Nguồn: Luatsu247)
Đất rừng phòng hộ thuộc loại đất nào theo quy định?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, trong số này có:
- Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng lúa.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất.
- Đất rừng phòng hộ.
- Đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất dùng để xây dựng nhà kính và các loại nhà phục vụ mục đích trồng trọt. Điều này bao gồm cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại. Ngoài ra, còn bao gồm đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm, đất ươm tạo cây giống, con giống, và đất trồng hoa, cây cảnh, cùng với nhiều trường hợp khác.
Như vậy, đất rừng phòng hộ cũng được xem là một phần của nhóm đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Những điều cần biết về việc mua bán nhà trên giấy
Đọc tiếp
Đối tượng nào được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ?
Theo Điều 136 của Luật Đất đai 2013, quy định về đất rừng phòng hộ được đề ra như sau:
- Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý nhằm mục đích quản lý, bảo vệ, tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức này được phép kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức quản lý rừng phòng hộ có quyền giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ và phát triển rừng. Còn UBND cấp huyện được ủy quyền giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng, đang sinh sống trong rừng phòng hộ mà chưa có tổ chức quản lý và khu vực được quy hoạch trồng rừng phòng hộ, thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng và kết hợp sử dụng đất vào các mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- UBND tỉnh có quyền quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực kết hợp với kinh doanh cảnh quan và du lịch sinh thái.
- Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ để bảo vệ và phát triển rừng, có quyền và nghĩa vụ tuân thủ quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng khi sử dụng đất rừng phòng hộ để bảo vệ và phát triển rừng.

UBND cấp huyện được ủy quyền giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng (Nguồn: Luatsux)
Theo quy định hiện hành, việc giao đất rừng phòng hộ để quản lý và sử dụng được thực hiện theo các điểm sau đây:
- Tổ chức quản lý rừng phòng hộ sẽ được sự ủy thác từ Nhà nước để quản lý, bảo vệ, tái sinh rừng và thực hiện việc trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tổ chức quản lý rừng phòng hộ có thể ủy quyền đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó, nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và khả năng bảo vệ, phát triển rừng, và đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, nhưng chưa có tổ chức quản lý và khu vực được quy hoạch trồng rừng phòng hộ, sẽ được Nhà nước ủy thác đất rừng phòng hộ nhằm bảo vệ, phát triển rừng và cũng có thể kết hợp sử dụng đất cho mục đích khác;
- Cộng đồng dân cư, theo quy định pháp luật, có thể nhận được sự ủy thác rừng phòng hộ từ Nhà nước để thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng.
Loại đất rừng phòng hộ có được chuyển nhượng không?
Theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013, các trường hợp không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất được nêu rõ như sau:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân, hộ gia đình, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng đất trong các trường hợp mà pháp luật không cho phép.
- Tổ chức kinh tế không được phép nhận chuyển nhượng đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ của hộ gia đình, cá nhân, trừ khi có sự phê duyệt từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp sẽ không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân sẽ không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng quyền sử dụng đất ở hoặc đất nông nghiệp nằm trong khu vực rừng phòng hộ, khu vực có chế độ bảo vệ nghiêm ngặt, hoặc khu vực phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng, trừ khi hộ gia đình hoặc cá nhân đó sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Hộ gia đình, cá nhân không được phép nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng đất nông nghiệp nằm trong khu vực rừng phòng hộ (Nguồn: Luatsux)
Đồng thời, Điều 192 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất ở và đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ cho cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Như vậy, chỉ có thể chuyển nhượng hoặc tặng phần đất ở và đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ cho cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng bản thân đất rừng phòng hộ là không được phép.
Như vậy, dựa vào quy định pháp luật và chính sách của nhà nước, người dân được phép chuyển nhượng đất rừng phòng hộ trong một số trường hợp nhất định. Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch chuyển nhượng nào, người dân nên tìm hiểu kỹ về quy định của địa phương, hỏi ý kiến chuyên gia và đảm bảo nắm vững đầy đủ thông tin về quy trình và điều kiện. Việc thực hiện chuyển nhượng đất rừng phòng hộ nên được thực hiện một cách cẩn trọng và trách nhiệm, nhằm bảo vệ lợi ích chung và bảo tồn tài nguyên rừng quý giá của đất nước.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.
Xem thêm:
Lần đầu mua nhà: Hồ sơ pháp lý dự án bao gồm những gì
Tìm hiểu về 7 loại hình căn hộ chung cư phổ biến nhất ở Việt Nam