Giải đáp: Ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không?

      Giải đáp: Ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không?

      Onehousing image
      6 phút đọc
      08/03/2023
      Ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không? Là thắc mắc của nhiều chủ căn hộ chung cư. Theo dõi bài viết này của OneHousing để được giải đáp cụ thể vấn đề này.

      Ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không? Quy trình làm tạm trú tạm vắng hiện nay như thế nào? Là một số thắc mắc của người ở căn hộ chung cư. Theo dõi bài viết dưới đây của OneHousing để được giải đáp chi tiết nhất.

      Tạm trú tạm vắng là gì?

      Tạm trú tạm vắng là gì? Tạm trú tạm vắng là cụm từ được nhiều người sử dụng phổ biến hiện nay nhưng đây không phải là một cách gọi chính xác. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tạm trú và tạm vắng là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Cụ thể như sau:

      • Tạm trú là việc công dân tạm thời sinh sống tại một nơi khác ngoài phạm vi của đơn vị hành chính cấp xã nơi đăng ký thường trú để học tập, lao động trong một khoảng thời gian nhất định.
      • Còn tạm vắng được trình bày tại Khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 là việc công dân vắng mặt trong một khoảng thời gian nhất định tại nơi cư trú.

      Những lưu ý cần biết trước khi mua nhà chung cư quận 3

      Đọc tiếp

      Đối tượng phải thực hiện khai báo tạm trú, tạm vắng

      Đối tượng cần phải thực hiện khai báo tạm trú là những người dân đến sinh sống tại nơi ở hợp pháp ngoài phạm vi của đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, nơi đã đăng ký thường trú để học tập, lao động hoặc mục đích khác trong thời gian từ 30 ngày trở lên.

      Căn cứ theo Khoản 1,2 Điều 32 Luật Cư trú 2020 quy định đối tượng phải khai báo tạm vắng bao gồm: Bị can, bị cáo đang được tại ngoại, người bị kết án phạt tù tuy nhiên chưa có quyết định thi hành án hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người đang được hưởng án treo; người đang chấp hành biện pháp giáo dưỡng tại xã, phường, thị trấn; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người tạm thời đình chỉ thi hành án khi rời khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng; người đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên khi đi khỏi quận, huyện, thị xã nơi mình cư trú từ 03 tháng trở lên cần phải có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

      Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình khai báo làm thủ tục tạm trú, tạm vắng và đảm bảo quyền tự do khi đi cư trú của công dân, những trường hợp không thuộc các đối tượng ở trên khi đi khỏi địa phương không cần thiết phải làm thủ tục khai báo tạm vắng.

      Vậy ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không? 

      Dựa theo những thông tin trên thì chúng ta có thể thấy rằng việc làm khai báo tạm trú tạm vắng khi ở chung cư sẽ phụ thuộc vào địa chỉ của nhà chung cư bạn đang ở, nếu địa chỉ này cùng thuộc phạm vi của đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, nơi bạn đã đăng ký thường trú thì bạn không cần phải thực hiện khai báo tạm trú.

      Còn trường hợp nó không thuộc phạm vi nêu trên và bạn ở từ 30 ngày trở lên thì cần thực hiện khai báo tạm trú. Riêng đối với khai báo tạm vắng thì bạn không nhất thiết phải khai báo nếu không thuộc những trường hợp trong quy định tại Khoản 1,2 Điều 32 Luật Cư trú 2020.

      Quy trình làm tạm trú tạm vắng

      Để thuận lợi cho việc di chuyển đến nơi ở mới, công dân phải thực hiện quy trình làm tạm trú tạm vắng theo 3 bước sau:

      Hồ sơ đăng ký tạm trú 

      Hồ sơ đăng ký tạm trú gồm có các giấy tờ sau:

      • CMND/CCCD hoặc hộ chiếu.
      • Tài liệu, giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp.
      • Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01).
      • Tờ khai thay đổi nhân khẩu và hộ khẩu (mẫu HK02).

      Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

      Mẫu đơn xin đăng ký tạm trú năm 2023. (Nguồn: Luật Minh Khuê).

      Quy trình đăng ký tạm trú

      Công dân cần đến nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan Công an xã, phường, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải tiến hành đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú như:

      • Trường hợp hồ sơ đăng ký tạm trú đầy đủ, hợp lệ thì thực hiện viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
      • Trường hợp hồ sơ đăng ký tạm trú đã đủ điều kiện tuy nhiên thiếu giấy biên nhận, biểu mẫu hoặc giấy tờ kê khai chưa đầy đủ, chưa đúng thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ cần phải hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung các loại giấy tờ còn thiếu.
      • Trường hợp hồ sơ đăng ký tạm trú không đủ điều kiện thì không viết giấy biên nhận và trả lời cho công dân bằng văn bản để lý giải lý do vì sao không nhận hồ sơ tạm trú.

      Trường hợp công dân đã được trao Giấy biên nhận quyền đăng ký tạm trú thì phải nộp lệ phí và nhận hồ sơ, kiểm tra lại tài liệu, giấy tờ, các thông tin được ghi trong sổ tạm trú rồi ký và ghi rõ họ tên, ngày tháng năm nhận kết quả.

      Ngược lại, trường hợp công dân không được cơ quan Công an duyệt hồ sơ đăng ký tạm trú thì nhận lại hồ sơ đã nộp và kiểm tra lại tất cả thông tin trên giấy tờ, nhận văn bản lý giải về việc không giải quyết đăng ký tạm trú, sau đó ký nhận ghi rõ họ, tên và ngày tháng năm nhận văn bản, hồ sơ đăng ký tạm trú đã nộp.

      Lệ phí đăng ký tạm trú

      Lệ phí đăng ký tạm trú được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:

      • Đăng ký thường trú, tạm trú cho cả hộ gia đình hoặc cá nhân tuy nhiên không thực hiện cấp sổ hộ khẩu hay sổ tạm trú thì lệ phí dao động không quá 15.000 đồng/lượt.
      • Cấp lại, cấp mới, đổi sổ hộ khẩu, sổ thường trú không quá 20.000 đồng/lượt. Riêng đối với việc cấp sổ hộ khẩu, đổi sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú vì Nhà nước thực hiện thay đổi địa giới hành chính, tên đường, số nhà thì không quá 10.000 đồng/lượt.
      • Chứng nhận sổ thường trú, sổ hộ khẩu không quá 8.000 đồng/lượt. Riêng đối với việc Nhà nước đính chính địa chỉ, số nhà, xóa tên trong sổ thường trú, sổ hộ khẩu, thay đổi địa giới hành chính thì không thu phí. 
      • Miễn lệ phí đăng ký tạm trú cho các công dân cần cấp sổ hộ khẩu gia đình, giấy đăng ký tạm trú có thời hạn lần đầu, cấp mới hay thay đổi mới theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

      Quy định xử phạt khi không khai báo tạm trú

      Theo quy định tại Điều 8 Nghị Định 167/2013/NĐ-CP về việc xử phạt hành chính đối với trường hợp không đăng ký và khai báo tạm trú như sau:

      • Phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng khi cá nhân hoặc chủ hộ gia đình không thực hiện đúng nghĩa vụ về việc thực hiện đăng ký tạm trú, tạm vắng hoặc điều chỉnh các thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
      • Phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng khi cố ý tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch nội dung của sổ hộ khẩu, sổ tạm trú và các loại giấy tờ khác có liên quan đến tạm trú.
      • Phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng khi có hành vi cố ý khai gian, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để thực hiện đăng ký tạm trú tạm vắng, sổ tạm trú cho người khác vào nơi ở của mình với mục đích vụ lợi.

      Trên đây là bài viết của OneHousing đã giải đáp thắc mắc ở nhà chung cư có cần làm khai báo tạm trú tạm vắng không cho các bạn. Hy vọng những thông tin trong bài viết sẽ giúp bạn thuận lợi hơn trong quá trình di chuyển đến nơi ở mới.

      Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn trực tiếp của Pro Agent.

      Xem thêm

      Hướng dẫn mua nhà chung cư có giá dưới 5 tỷ ở quận 9

      Tìm hiểu những giấy tờ cần thiết để chuyển nhà đến Vinhomes Ocean Park

      Chia sẻ ngay!
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Chia sẻ kiến thức bất động sản
      Đóng góp kinh nghiệm của bạn bằng cách viết bài trên diễn đàn Cửa Sổ BĐS
      Thống kê diễn đàn
      Chuyên mục
      28
      Chủ đề
      25.6K
      Bình luận
      37.7K
      Hashtag
      43K