Trong quá trình giao dịch bất động sản, bên mua và bên bán không chỉ phải trả lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân, mà còn phải nộp phí công chứng. Vậy, ai chịu trách nhiệm nộp phí công chứng cho hợp đồng mua bán nhà đất? Hãy đọc bài viết dưới đây của OneHousing để tìm hiểu chi tiết.
Để xác định rõ ai chịu trách nhiệm nộp phí công chứng trong trường hợp mua bán nhà đất, cần tham khảo các quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Công chứng năm 2014, dưới đây:
Theo khoản quy định trên, người mua hoặc người bán có nghĩa vụ nộp phí công chứng khi yêu cầu việc công chứng liên quan đến hợp đồng mua bán, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
Theo Luật Công chứng 2014, người yêu cầu công chứng được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức trong hoặc ngoài nước, có yêu cầu cần công chứng về các vấn đề liên quan đến hợp đồng, giao dịch mua bán nhà đất.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Luật không cấm các bên thỏa thuận về người chịu trách nhiệm nộp phí và thù lao công chứng. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, nguyên tắc cơ bản là người yêu cầu công chứng sẽ chịu trách nhiệm nộp phí công chứng. Tuy nhiên, các bên tham gia giao dịch có thể tự do thỏa thuận để quyết định người nộp phí và thù lao công chứng theo mong muốn.
Phí công chứng khi mua bán nhà đất (Nguồn: Luat Viet Nam)
Đất giải phóng mặt bằng là gì? Cách tính đền bù như thế nào?
Việc tính phí công chứng cho hợp đồng chuyển nhượng bất động sản được căn cứ vào Điều 4 của Thông tư 257/2016/TT-BTC, cụ thể như sau:
STT |
Giá trị tài sản hoặc hợp đồng và giao dịch. |
Mức thu |
1 |
Dưới mức 50 triệu đồng |
50.000 đồng |
2 |
Trên 50 - 100 triệu đồng |
100.000 đồng |
3 |
Trên 100 - 01 tỷ đồng |
0.1% giá trị tài sản/hợp đồng. |
4 |
Trên 01 - 03 tỷ đồng |
Nếu giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng, phí bao gồm 01 triệu đồng + 0,06% giá trị tài sản/hợp đồng. |
5 |
Trên 03 - 05 tỷ đồng |
Nếu giá trị tài sản/hợp đồng vượt quá 03 tỷ đồng, phí bao gồm 2,2 triệu đồng + 0,05% giá trị tài sản/hợp đồng. |
6 |
Trên 05 - 10 tỷ đồng |
Nếu giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng, phí bao gồm 3,2 triệu đồng và 0,04% giá trị tài sản/hợp đồng. |
7 |
Trên 10 - 100 tỷ đồng |
Nếu giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng, phí là 5,2 triệu đồng cộng thêm 0,03% giá trị tài sản/hợp đồng. |
8 |
Trên mức 100 tỷ đồng |
Phí là 32,2 triệu đồng + 0,02% giá trị tài sản hoặc hợp đồng nếu giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng, nhưng không vượt quá mức thu tối đa là 70 triệu đồng mỗi lần. |
Lưu ý quan trọng cần xem xét khi thực hiện việc công chứng liên quan đến giao dịch mua bán nhà đất hoặc tài sản khác, đó là:
Trong trường hợp thực hiện công chứng tại văn phòng, mức phí trên đã được quy định bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (VAT). Bạn sẽ không cần phải thanh toán thêm bất kỳ khoản thuế nào khác sau khi hoàn thành thủ tục công chứng tại văn phòng này.
Tuy nhiên, nếu giá đất hoặc giá tài sản được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán thấp hơn so với mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm công chứng, thì quy tắc tính phí sẽ được áp dụng như sau:
Điều này có nghĩa là phí công chứng sẽ được tính dựa trên sản phẩm của diện tích đất hoặc số lượng tài sản được ghi rõ trong hợp đồng, nhân với giá đất hoặc giá tài sản do cơ quan nhà nước quy định tại thời điểm đó. Việc này nhằm đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong việc đánh giá giá trị thực của giao dịch.
Phí công chứng khi mua bán nhà đất (Nguồn: Luat dat dai)
Ngoài việc thanh toán tiền phí công chứng theo quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC như đã trình bày, khoản chi phí khác mà người yêu cầu công chứng phải chú ý đến là thù lao công chứng. Đây là khoản phí phải trả cho tổ chức công chứng liên quan.
Trong quá trình thực hiện công chứng cho hợp đồng hoặc giao dịch, theo khoản 2 Điều 32 của Luật Công chứng năm 2014, phí và thù lao công chứng là số tiền tổ chức hành nghề công chứng được ủy quyền để thu từ phía người yêu cầu công chứng.
Theo luật, thù lao công chứng gồm nhiều phần, bao gồm việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch thuật giấy tờ và văn bản, cũng như những công việc khác liên quan trực tiếp đến quá trình công chứng. Cụ thể, thù lao bao gồm các khoản phí liên quan đến việc ký hồ sơ ngoài giờ làm việc thông thường, hoặc ký hồ sơ tại nơi ngoài trụ sở của tổ chức công chứng.
Tuy mức thù lao này có thể được thỏa thuận bởi các bên liên quan, nhưng phải tuân theo giới hạn tối đa được quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Công chứng năm 2014. Đồng thời, quyền quyết định về mức phí và thù lao công chứng cũng phải tuân theo quy định tại địa phương với mức trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Đặc biệt, cả mức phí và thù lao công chứng phải được niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Phí công chứng khi mua bán nhà đất (Nguồn: Luat su X)
Trong trường hợp không có việc niêm yết, hoặc niêm yết không đầy đủ thông tin về phí và thù lao công chứng, tổ chức hành nghề công chứng có thể bị xử phạt từ 03 đến 07 triệu đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP.
Nếu tổ chức hành nghề công chứng thu thù lao cao hơn mức trần quy định hoặc cao hơn mức đã niêm yết và thu các khoản chi phí vượt quá mức phí đã thỏa thuận ban đầu, sẽ bị phạt từ 07 đến 10 triệu đồng theo điểm đ khoản 2 Điều 16 của Nghị định 82 năm 2020 như đã đề cập.
Trên đây là lời giải đáp cho câu hỏi “Ai phải chi trả phí công chứng khi mua bán nhà đất?” Hy vọng, bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về các khoản phí công chứng khi mua bán nhà đất.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn của Pro Agent.
Xem thêm:
Tìm hiểu các loại đất nông nghiệp nào không được phép chuyển đổi?