Đất nông nghiệp là một loại đất có thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên tình trạng bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp khi đã hết thời hạn sử dụng vẫn xuất hiện và không phải là điều hiếm gặp. Việc bán đất nông nghiệp khi đã hết thời hạn sử dụng có thể gặp phải một số hạn chế và quy định khác nhau tùy theo quy định của pháp luật và chính sách địa phương. Bài viết dưới đây của OneHousing sẽ trả lời câu hỏi đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không của nhiều bạn đọc.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật về các loại đất ở Việt Nam, đất nông nghiệp được hiểu là loại đất mà Nhà nước giao cho người dân với mục tiêu phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Loại đất này có vai trò quan trọng như tư liệu sản xuất chủ yếu để thúc đẩy việc trồng trọt, chăn nuôi, và thậm chí nghiên cứu thí nghiệm liên quan đến các hoạt động này.
Đồng thời, đất nông nghiệp còn đóng góp quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì cân bằng hệ sinh thái, đảm bảo sự phong phú của nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Đất nông nghiệp là đất được nhà nước giao cho dân để phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp (Nguồn: Luật kinh doanh bất động sản)
Với những tính chất độc đáo của mình, đất nông nghiệp đóng vai trò không thể thiếu trong việc cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp và dịch vụ. Những sản phẩm nông sản thu hoạch từ đất này không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm của dân cư, mà còn cung cấp nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, ngành công nghiệp dược phẩm và nhiều lĩnh vực khác.
Cập nhật ngay khung giá đền bù đất nông nghiệp năm 2023
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013, thời hạn sử dụng của đất nông nghiệp sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất.
Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp được giao đất, quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ bao gồm các loại đất như đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất thời hạn sử dụng đất sẽ là 50 năm.
Thời hạn sử dụng cao nhất của đất nông nghiệp là 50 năm (Nguồn: Cafeland)
Đối với trường hợp hộ gia đình và cá nhân thuê đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất không vượt quá 50 năm. Nếu đất thuê từ Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng cho mục đích công ích của xã, phường, thị trấn, thời hạn sử dụng sẽ không quá 5 năm.
Trong trường hợp một thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, thời hạn sử dụng đất sẽ dựa theo thời hạn của loại đất được sử dụng cho mục đích chính.
Khi có việc chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất sẽ dựa vào thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi quyền sử dụng đất được chuyển nhượng.
Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không? Khoản 1 của Điều 188 trong Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào việc người sử dụng đất có đủ điều kiện thực hiện hay không.
Đất nông nghiệp có bán được không sẽ tùy thuộc vào tình trạng (Nguồn: Wikipedia)
Quyền sử dụng đất có thể được chuyển nhượng nếu đất đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sổ đỏ hoặc sổ hồng, trừ những trường hợp được quy định tại Khoản 3 của Điều 186, cũng như trường hợp mà Luật Đất đai năm 2013 quy định tại Khoản 1 của Điều 168 về việc nhận thừa kế.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng đòi hỏi các điều kiện khác, bao gồm: đất nông nghiệp phải không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không được bị kê biên để đảm bảo việc thi hành án và đất phải đang trong thời hạn sử dụng.
Do đó, đất nông nghiệp hết hạn sử dụng sẽ không thể được chuyển nhượng bằng cách bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
Theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013, khi hết thời hạn được giao đất và công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, nếu có nhu cầu, được phép tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo khoản 2 của Điều 74 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, khi hết thời hạn sử dụng đất mà đất vẫn đang trong tình trạng sử dụng đất theo quy định của Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 trong Luật Đất đai, không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Trong trường hợp này, những cá nhân và hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp khi đến hạn sử dụng đất vẫn có quyền tiếp tục sử dụng đất mà không cần gia hạn thời hạn sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp có ý định mua bán đất, người sử dụng đất nên xác nhận thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo rằng đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng và tránh rủi ro liên quan đến tranh chấp trong tương lai.
Theo quy định tại Khoản 3 của Điều 74 trong Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc thực hiện thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận được thực hiện theo các bước sau đây:
Người đang sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất đang sử dụng.
Ủy ban nhân dân nơi có đất tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác nhận thông tin về hộ gia đình hoặc cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi kiểm tra và xác nhận, hồ sơ sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác nhận thông tin thời hạn sử dụng đất trong Giấy chứng nhận đã được cấp. Nếu thông tin xác nhận chính xác, họ sẽ thực hiện chỉnh lý và cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và sau đó cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Trong trường hợp hồ sơ được nộp tại cấp xã, Văn phòng đăng ký đất đai có thể gửi Giấy chứng nhận đã cập nhật cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao lại cho người nộp hồ sơ.
Bài viết trên đây của OneHousing đã giải đáp thắc mắc cho nhiều bạn đọc về vấn đề đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được không. Hy vọng sau khi tham khảo bài viết này bạn sẽ hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật với đất nông nghiệp để tránh xảy ra những tình huống không mong muốn.
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, OneHousing không chịu trách nhiệm về những trường hợp tự ý áp dụng mà không có sự tư vấn của Pro Agent.
Xem thêm
Tìm hiểu các loại đất nông nghiệp nào không được phép chuyển đổi?
Công ty Cổ phần One Mount Real Estate – Sàn giao dịch Bất Động Sản là thành viên của One Mount Group. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp: 0109178175. Đăng ký lần đầu: ngày 11/05/2020, Cấp bởi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Loại hình website: Sàn giao dịch TMĐT, Website khuyến mại trực tuyến
Lĩnh vực kinh doanh: Bất động sản, Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ, Thẻ khách hàng thường xuyên, sản phẩm, dịch vụ khác.
Tên người chịu trách nhiệm: Quách Thị Hồng Nhung
Thông tin điện tử nội bộ và mạng xã hội
Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Lê Thanh
Số giấy phép thiết lập mạng xã hội: Số 371/GP-BTTTT
Ngày cấp: 04/10/2023
Cơ quan cấp phép: Bộ Thông tin và Truyền thông
© 2021 Bản quyền thuộc về OneHousing.vn