Hình ảnh những con tàu container khổng lồ ra vào các cảng biển lớn như Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh đã dần trở nên rất quen thuộc. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống cảng biển Việt Nam, hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về Quy hoạch 5 nhóm cảng biển giai đoạn 2021-2030 trong bài viết này.
Theo thông tin Quy hoạch phát triển cảng biển giai đoạn 2021-2030, toàn quốc được chia thành 5 nhóm cảng biển, với sự phân loại dựa trên vị trí địa lý, vai trò kinh tế và chức năng vận tải. Cụ thể:
Bao gồm 05 cảng biển lớn, là:
Nhóm số 1 sẽ làm nền tảng để tạo đà phát triển các đô thị cảng biển, khu kinh tế ven biển (Nguồn ảnh: Báo Tuổi Trẻ)
Nhóm cảng biển số 1 tập trung tại khu vực phía Bắc với mục tiêu đến năm 2030, lượng hàng hóa thông qua đạt từ 322 triệu tấn đến 384 triệu tấn và lượng hành khách từ 281 nghìn lượt đến 302 nghìn lượt.
Kết cấu hạ tầng trong nhóm này được định hướng phát triển với tổng số từ 111 đến 120 bến cảng, trong đó ưu tiên các cảng cửa ngõ quốc tế và bến cảng nước sâu nhằm tăng cường kết nối giao thương với khu vực Đông Bắc Á và các thị trường quốc tế.
Gồm 06 cảng biển, phục vụ kết nối giao thương từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế:
Quy hoạch và mục tiêu phát triển các cảng biển từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế (Nguồn ảnh: Báo Điện tử Chính phủ)
Nhóm cảng biển số 2 bao phủ khu vực Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ với mục tiêu đến năm 2030, lượng hàng hóa thông qua đạt từ 182 triệu tấn đến 251 triệu tấn và lượng hành khách từ 374 nghìn lượt đến 401 nghìn lượt.
Về kết cấu hạ tầng, nhóm này sẽ có từ 69 đến 82 bến cảng, phục vụ vận tải hàng hóa công nghiệp, nông sản và phát triển du lịch ven biển. Đây là khu vực có vai trò quan trọng trong việc kết nối các tỉnh miền Trung với cả nước và quốc tế.
Bao gồm 08 cảng biển, đóng vai trò kết nối giao thương khu vực miền Trung và Tây Nguyên:
Định hướng phát triển nhóm cảng biển khu vực miền Trung, bao gồm Đà Nẵng và Khánh Hòa (Nguồn ảnh: Tạp chí Doanh nghiệp và Tiếp thị)
Nhóm cảng biển số 3 tập trung ở khu vực Nam Trung Bộ với mục tiêu đến năm 2030, lượng hàng hóa thông qua đạt từ 160 triệu tấn đến 187 triệu tấn và lượng hành khách từ 3,4 triệu lượt đến 3,9 triệu lượt.
Kết cấu hạ tầng bao gồm từ 80 đến 83 bến cảng, tập trung vào phát triển cảng nước sâu phục vụ xuất nhập khẩu và hỗ trợ phát triển du lịch biển đảo. Nhóm cảng này đóng vai trò kết nối giao thương vùng Tây Nguyên và khu vực ven biển miền Trung.
Gồm 05 cảng biển, là trung tâm cảng biển lớn nhất cả nước, đóng vai trò cửa ngõ quốc tế:
Kế hoạch đầu tư nhóm cảng biển trọng điểm khu vực Đông Nam Bộ đang phát triển (Nguồn ảnh: Vietnam logistics review)
Nhóm cảng biển số 4 là khu vực cảng biển lớn nhất cả nước, với mục tiêu đến năm 2030, lượng hàng hóa thông qua đạt từ 500 triệu tấn đến 564 triệu tấn chiếm tỷ trọng cao nhất trong toàn quốc. Lượng hành khách dự kiến từ 2,8 triệu lượt đến 3,1 triệu lượt.
Về kết cấu hạ tầng, nhóm này sẽ có từ 146 đến 152 bến cảng, tập trung vào các cảng container nước sâu như Cái Mép - Thị Vải. Đây là trung tâm logistics và vận tải hàng hóa quốc tế, đóng vai trò đầu mối trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Gồm 12 cảng biển, phục vụ phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Chi tiết phát triển nhóm cảng biển thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long mục tiêu lượng hàng lên đến 108 triệu tấn (Nguồn ảnh: Vietnam)
Nhóm cảng biển số 5 thuộc khu vực Tây Nam Bộ với mục tiêu đến năm 2030, lượng hàng hóa thông qua đạt từ 86 triệu tấn đến 108 triệu tấn và lượng hành khách từ 10,5 triệu lượt đến 11,2 triệu lượt, cao nhất cả nước về lưu lượng hành khách.
Kết cấu hạ tầng gồm 85 bến cảng, phục vụ vận tải hàng hóa nông sản, thủy sản và thúc đẩy du lịch nội địa. Nhóm cảng này góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời hỗ trợ giao thương với các khu vực lân cận.
Đến năm 2030, nhu cầu vốn đầu tư hệ thống cảng biển ước tính khoảng 351.500 tỷ đồng, bao gồm 72.800 tỷ đồng cho hạ tầng hàng hải công cộng và 278.700 tỷ đồng cho bến cảng. Quy hoạch yêu cầu khoảng 33.800 ha đất và 606.000 ha mặt nước để phát triển cảng biển, logistics, và khu công nghiệp.
Về hạ tầng hàng hải công cộng, sẽ triển khai nhiều dự án như: xây dựng luồng sông Văn Úc - Nam Đồ Sơn, nâng cấp luồng Hải Phòng, Vũng Áng, Cửa Việt, Chân Mây và cải tạo luồng Cái Mép - Thị Vải. Hạ tầng mới gồm đê chắn cát, đèn biển trên các đảo, hệ thống an toàn hàng hải, và bến công vụ phục vụ quản lý nhà nước.
Về bến cảng, sẽ đưa vào khai thác các bến tại Lạch Huyện, Liên Chiểu, và các cảng chính loại I; bến du lịch, bến quốc tế; bến lớn phục vụ trung tâm điện lực, xăng dầu, luyện kim và khu kinh tế ven biển. Đặc biệt, đầu tư phát triển cảng tiềm năng tại Vân Phong và Trần Đề, cùng các bến trung chuyển quốc tế tại Cần Giờ và Sóc Trăng.
Quy hoạch tập trung vào các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả phát triển hệ thống cảng biển. Trước hết cần hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và khai thác hạ tầng hàng hải công cộng từ nguồn vốn ngoài ngân sách, đảm bảo an toàn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển chung.
Đồng thời, sử dụng nguồn thu từ việc khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng để xây dựng hạ tầng hàng hải công cộng. Chính sách phí hạ tầng cũng cần được rà soát theo hướng ưu tiên vận tải thủy nội địa nhằm giảm áp lực lên đường bộ. Việc giám sát thực hiện quy hoạch sẽ được tăng cường, nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong đầu tư cảng biển.
Các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện thành công quy hoạch cảng biển toàn quốc đang được triển khai (Nguồn ảnh: Báo điện tử Chính phủ)
Ngoài ra, cần cải tiến công tác thống kê hàng hải thông qua việc hình thành trung tâm dữ liệu chuyên ngành và ứng dụng công nghệ thông tin. Quy hoạch cũng điều chỉnh sử dụng bãi sông để mở rộng quỹ đất cho các công trình cảng và phụ trợ, đồng thời quản lý hiệu quả các khu vực chứa chất nạo vét nhằm tạo mặt bằng cảng biển.
Các chính sách khuyến khích phát triển cảng xanh, thông minh, sử dụng công nghệ sạch sẽ được đẩy mạnh, đặc biệt là các bến cảng gắn với vùng động lực du lịch. Cuối cùng, nhà nước sẽ đầu tư một số bến cảng quan trọng nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả và thu hút đầu tư.
Thông tin quy hoạch 5 nhóm cảng biển giai đoạn 2021 - 2030 là một bước đi quan trọng nhằm hiện đại hóa hệ thống cảng biển Việt Nam, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trong tương lai, hệ thống cảng biển Việt Nam sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trung tâm logistics hàng hải quốc tế.
Xem thêm
Thông tin quy hoạch Vĩnh Long mới nhất: Kế hoạch triển khai Quy hoạch giai đoạn 2021-2030
Thông tin quy hoạch Bến Tre mới nhất: Kế hoạch triển khai Quy hoạch giai đoạn 2021-2030